ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1332/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 04 tháng 11 năm 2015 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14/07/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 bao gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình.
2. Các mục tiêu cụ thể.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 80% và đến năm 2020 đạt trên 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 45% và đến năm 2020 đạt trên 85% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 55% và đến năm 2020 đạt trên 85% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 25% và đến năm 2020 đạt 90% cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 65% và đến năm 2020 đạt trên 90% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 90% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 55% (miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 35%) và đến năm 2020 đạt trên 85% (miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 65%) số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 35% và đến năm 2020 đạt trên 50% cấp xã có đường dây nóng, thiết lập mạng lưới, địa chỉ tin cậy, các cơ sở y tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm ở địa phương.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, kiện toàn và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Đánh giá các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
2.Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình
Đổi mới nội dung, đa dạng hoá hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Hằng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng nội dung truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Ưu tiên đối tượng tuyên truyền là nam giới và những gia đình thuộc nhóm có nguy cơ xảy ra bạo lực gia đình.
3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Xây dựng, duy trì, phát triển các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, các nhà tạm lánh, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở tư vấn, từng bước thiết lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; tùy theo điều kiện, khả năng thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
- Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
4. Can thiệp, xử lý vi phạm
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở với mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên để kịp thời nắm bắt thông tin vụ việc.
- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.
- Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Đẩy mạnh xã hội hoá
- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tăng cường vận động các nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, các địa phương có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện:
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của UBND tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ các nội dung, chương trình, kế hoạch liên quan do các cơ quan, tổ chức khác chủ trì. Ban hành văn bản hướng dẫn cơ quan chức năng cấp huyện tổ chức thu thập số liệu gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo Thông tư số 23/2011/TT-BVHTTDL , nghiêm túc báo cáo thống kê chuyên ngành cho UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-CT ngày 30/5/2012 của UBND tỉnh về việc “đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn mới”; Kế hoạch số 78/KH-SVHTTDL ngày 18/01/2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030” và các chương trình, đề án khác có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tăng cường các chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; các phóng sự, tin, bài phản ánh những cá nhân, gia đình, tập thể, đơn vị không tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
- Bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình đặc biệt là cấp cơ sở. Xây dựng và duy trì đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Duy trì và nhân rộng hiệu quả mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn xây dựng mô hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ở cơ sở. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020; các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình. Ban hành, hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi. Hướng dẫn các Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành liên quan chỉ đạo việc lồng ghép các kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành liên quan hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất nguồn kinh phí, đảm bảo ngân sách để thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn quy trình, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Bình
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình rộng rãi trong nhân dân đặc biệt là đối tượng có nguy cơ và đã vi phạm Pháp luật về bạo lực gia đình.
- Nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; đội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình trên địa bàn gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội người Cao tuổi, Hội Cựu Chiến Binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn TNCSHCM và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi hoạt động của mình tham gia thực hiện Chương trình.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo và giám sát việc thực hiện.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và 1 năm (trước ngày 20/11). Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước 30/11.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình; Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo UBND tỉnh ./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 5 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7 Luật người cao tuổi năm 2009
- 8 Luật Bình đẳng giới 2006
- 9 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Hà Giang đến năm 2020