- 1 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 174/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 174/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND | Cà Mau, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể, như sau:
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản theo chuỗi, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, gắn với phát triển mạng lưới các doanh nghiệp bảo quản, chế biến và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu của tỉnh nhằm đáp ứng được quy định của các thị trường nhập khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh đạt khoảng 1.420 triệu USD vào năm 2025. Trong đó, thủy sản 1.400 triệu USD; các mặt hàng nông, lâm sản 20 triệu USD.
- Khoảng 20% sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh xuất khẩu có thương hiệu, 50% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.
- Khoảng 40% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản qua chế biến và chế biến sâu.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh đạt khoảng 1.680 triệu USD vào năm 2030. Trong đó, thủy sản 1.650 triệu USD; các mặt hàng nông, lâm sản 30 triệu USD.
- Khoảng 40% sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh xuất khẩu có thương hiệu và 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.
- Khoảng 60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản qua chế biến và chế biến sâu.
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định số 174/QĐ- TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 23/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách có liên quan đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức.
2. Rà soát, đề xuất, thực hiện chính sách, pháp luật
- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến xuất khẩu nông lâm thủy sản (các quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm, danh mục sản phẩm được phép xuất khẩu, thủ tục hải quan,…).
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh các chính sách thu hút đầu tư để thu hút đầu tư vào các ngành tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, bảo quản chế biến sau thu hoạch, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống logistics trong thương mại,...
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp chất lượng cao, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất.
3. Phát triển các sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu
- Tập trung triển khai các chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh nông sản, bảo vệ môi trường, sinh thái, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển các sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực, nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và yêu cầu của thị trường xuất khẩu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản mới để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong thu hoạch, đóng gói, bảo quản sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu; xây dựng và nhân rộng các mô hình, dự án sản xuất đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế như: Global Gap, Viet GAP, EU, Seafoot Watch,… sản xuất nông nghiệp hữu cơ; các cơ sở chế biến, bảo quản thực phẩm quy mô công nghiệp.
5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức phổ biến kiến thức pháp luật quốc tế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại,... nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý và người làm công tác chuyên môn về xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu, định hướng của các doanh nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện về lao động đặt ra từ nhà nhập khẩu. Tổ chức các hình thức thu hút nguồn lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
6. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu.
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp giao thông đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải thành lập các đại lý vận tải, giao nhận; đại lý làm thủ tục hải quan nhằm cung cấp dịch vụ vận tải, làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông lâm thủy sản
- Đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ trong nông nghiệp như: công nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, dự trữ,... hàng nông lâm thủy sản.
- Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
8. Xúc tiến thương mại và phát triển thị trường nông lâm thủy sản
- Thu thập dữ liệu, số liệu về sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư trong ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh để giới thiệu tại thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức các chương trình tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn về ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xây dựng các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử phù hợp (xây dựng hồ sơ năng lực marketing trực tuyến, bán hàng trực tuyến,…).
- Giới thiệu các hoạt động hội chợ, triển lãm, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp quốc tế để xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
Nguồn kinh phí thực hiện được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; từ nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tình hình thực tế và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; trong đó, tập trung những nội dung sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan đến thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu nông lâm thủy sản.
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững dựa trên tiềm năng và lợi thế của tỉnh; ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển các sản phẩm có chất lượng, lợi thế; phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ; tiếp tục xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản chế biến và phân phối nông sản, tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị nông nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu từ khâu nuôi trồng đến thu hoạch, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nghiên cứu, dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, phòng vệ thương mại, các hiệp định thương mại tự do cho các tổ chức, cá nhân liên quan; cung cấp thông tin thị trường để định hướng sản xuất sản phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh đáp ứng theo quy định, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bảo quản, chế biến sâu, đóng gói sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; tham mưu đề xuất hỗ trợ phát triển các sản phẩm quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, giải pháp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thúc đẩy phát triển và triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm, cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất Bộ, ngành Trung ương bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản mang thương hiệu Việt Nam.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và hướng dẫn việc lồng ghép các nguồn vốn để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp giao thông đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải thành lập các đại lý vận tải, giao nhận hàng hóa.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đơn vị có liên quan quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tại doanh nghiệp; có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường lao động, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp; đẩy mạnh các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách về lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động,... theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
Xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và các sản phẩm đặc sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ .
9. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh (iPEC)
- Hỗ trợ doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản của tỉnh tham gia xúc tiến xuất khẩu, kết nối với các nhà mua của nước ngoài; hỗ trợ bán hàng, quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử.
- Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư các ngành sản xuất nông lâm thủy sản xuất khẩu, các dự án đầu tư về logistics, bảo quản, chế biến sau thu hoạch; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm thị trường và các đối tác xuất khẩu.
10. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, thông tin các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh tới các doanh nghiệp để khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản.
Hàng năm, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 12, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 135/KH-UBND ngày 17/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian dự thảo, trình ký | Thời gian thực hiện | Sản phẩm | Ghi chú |
1 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý IV/2021 | 2021 - 2025 | Kế hoạch của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ | Lồng ghép nhiệm vụ tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 05/5/2021 |
2 | Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Hàng năm | 2021 - 2025 | Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Lồng ghép nhiệm vụ tại Kế hoạch số 44/KH- UBND ngày 24/3/2021 |
3 | Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải; Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021 - 2025 | Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Lồng ghép nhiệm vụ tại Kế hoạch số 59/KH- UBND ngày 04/6/2020 |
4 | Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý III/2021 | 2021 - 2025 | Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
5 | Dự án truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm OCOP theo công nghệ Blockchain. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý III/2022 | 2022 - 2025 | Quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
6 | Dự án Kênh tiêu thụ lúa - gạo Global theo chuỗi liên kết bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý III/2022 | 2022 - 2025 | Quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
7 | Dự án Kênh tiêu thụ lúa - gạo hữu cơ theo chuỗi liên kết bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý II/2023 | 2023 - 2025 | Quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
8 | Dự án Kênh tiêu thụ chuối xiêm theo chuỗi liên kết bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 | 2023 - 2025 | Quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
9 | Đề án đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý III/2021 | 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
10 | Chương trình Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý IV/2021 | 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
11 | Đề án Hỗ trợ phát triển các nhãn hiệu đã được bảo hộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Quý III/2021 | 2021 - 2030 | Kế hoạch của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ | Lồng ghép nhiệm vụ tại Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 |
12 | Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo hướng phát triển bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021 - 2030 | Quý IV/2021 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
13 | Triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021 - 2030 | Hàng năm | Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
14 | Kế hoạch tổ chức tọa đàm, phiên chợ, triển lãm xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; khảo sát, tìm kiếm thị trường, đối tác tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải; Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | 2021 - 2030 | Kế hoạch của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
15 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Hàng năm | 2021 - 2025 | Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Lồng ghép nhiệm vụ tại Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 |
Lưu ý: Trình tự, thủ tục triển khai thực hiện các nội dung Công việc nêu trên theo quy định hiện hành. Trường hợp chương trình, đề án, dự án chưa có chủ trương của cấp thẩm quyền, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất chủ trương trước khi triển khai thực hiện.
- 1 Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 về kế hoạch thực hiên Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2021 triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa nông sản, lâm sản và thủy sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh và giai đoạn sau Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030