ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 04 tháng 4 năm 2018 |
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 93-KH/TU NGÀY 21/02/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy với một số nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các Sở, ngành, chính quyền các cấp và người dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, thực hiện, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
Các Sở, ngành, địa phương xác định công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe trong Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 93-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
1. Mục tiêu
Nâng cao sức khỏe của Nhân dân cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế công bằng, chất lượng và hiệu quả, tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng. Phát triển y học cổ truyền; nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ thuật y khoa. Xây dựng đội ngũ cán bộ mẫu mực về y đức, có năng lực trình độ chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ chuyên môn kỹ thuật quốc gia.
2. Chỉ tiêu
a) Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 28 giường bệnh viện, 10 bác sĩ, 2 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
b) Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn 15‰; dưới 1 tuổi còn 10‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.
- Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 30 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 2,5 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, Lao và loại trừ sốt rét.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Thống nhất nhận thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khỏe như môi trường, thể dục, thể thao, văn hóa... vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội và của cả cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận động có nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân. Phát huy vai trò giám sát của Nhân dân, tạo các điều kiện thuận lợi để huy động các tổ chức xã hội, tôn giáo tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân theo quy định của pháp luật.
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và mỗi người dân trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân; tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam; tạo điều kiện để mọi người dân đều được bảo vệ, nâng cao sức khỏe, đặc biệt ở vùng nông thôn, ven biển, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, giảm nhanh chênh lệch về chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền.
- Triển khai các dự án phòng chống các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, đái tháo đường, béo phì..., giảm biến chứng, giảm tử vong do bệnh tật, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng; triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, chú trọng đến loại hình thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể, dịch vụ cung cấp suất ăn lưu động, tuyên truyền phòng tránh ngộ độc hải sản.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về những tác hại của việc lạm dụng đồ uống có cồn và thuốc lá, vận động người dân không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; phòng chống và cai nghiện ma túy, phát triển thêm số điểm cho uống Methadone tại các huyện.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động, thực hiện các dự án phòng, chống bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn lao động, phòng chống tai nạn thương tích.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và triển khai quy định về các sản phẩm, thực phẩm đóng gói phải có đầy đủ thông tin cần thiết về thành phần, năng lượng và các khuyến cáo ảnh hưởng đến sức khỏe trên bao bì của sản phẩm; phát triển chuyên mục “Nói không với thực phẩm bẩn” trên sóng phát thanh truyền hình; triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm, tăng cường kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể dục thể thao trong trường học, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp với tập luyện ngoài nhà trường.
- Tăng cường và đổi mới công tác y tế học đường trên cơ sở gắn với y tế cơ sở để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Tăng cường thực hiện bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên.
- Triển khai thực hiện chương trình dinh dưỡng học đường.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; an toàn lao động; phòng, chống đuối nước trẻ em...
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể trong các cơ quan, nhà trường và cộng đồng dân cư, quan tâm sân bãi, trang thiết bị thể dục thể thao, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi người dân được rèn luyện, nâng cao sức khỏe.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa về đầu tư và phát huy hiệu quả các thiết chế thể dục thể thao; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao dưới nhiều hình thức, thường xuyên tổ chức các giải thể thao trong học đường, các ngành, các cấp.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
đ) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm, chống lạm dụng hóa chất trong nuôi trồng, quản lý chặt chẽ tồn dư kháng sinh và thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trên thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
- Vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường sống, tham gia phòng chống dịch bệnh. Tập trung thực hiện Chương trình Nước sạch và vệ sinh nông thôn, bảo đảm người dân nông thôn được tiếp cận và sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, chú ý khu vực ven biển, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phát triển hệ sinh thái, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối thực phẩm an toàn.
g) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung chỉ đạo công tác phòng chống, cai nghiện ma túy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng chống cháy nổ.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải trong đó chú trọng chất thải y tế nguy hại và các loại chất thải công nghiệp; tăng cường giám sát, phát hiện khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất xả chất thải chưa được xử lý đúng quy định ra môi trường. Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao.
i) Sở Xây dựng: Nâng cấp các hệ thống cấp thoát nước, bố trí đầy đủ và hợp lý nhà vệ sinh công cộng trong khu đô thị, khu du lịch; tăng cường quản lý việc thu gom và xử lý an toàn các loại chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, đề án và các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Sở Y tế
- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh mới nổi; triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tập trung phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, phấn đấu đến năm 2020 có 90% số người biết được tình trạng nhiễm HIV của mình, 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV liên tục và 90% số người được điều trị ARV kiểm soát được tải lượng virus ở mức thấp và ổn định (mục tiêu 90-90-90). Xây dựng và thực hiện lộ trình loại trừ bệnh sốt rét, chấm dứt dịch bệnh lao trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng trong hệ thống y tế công lập, kết hợp với phát triển dịch vụ tiêm chủng theo yêu cầu. Tăng số vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo lộ trình của Bộ Y tế.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; nâng cao năng lực sàng lọc phát hiện sớm ung thư, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, dự phòng các bệnh lây truyền từ mẹ sang con; tuyên truyền, vận động người dân khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh việc quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã, Triển khai nguyên lý y học gia đình tại trạm y tế. Lập hồ sơ sức khỏe đến từng người dân, đến năm 2020 có 50% và đến năm 2025 có 90% dân số được lập hồ sơ quản lý sức khỏe, tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ, trong đó chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên, đặc biệt ở khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Xây dựng các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà và trong cộng đồng phù hợp với từng địa phương.
- Nâng cao năng lực của trạm y tế, đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong khám, chữa bệnh cho y tế cơ sở. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khỏe người dân tại trạm y tế gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế để sớm thực hiện được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
c) Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm và tăng chi ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh, các đối tượng ưu tiên; bảo đảm kinh phí để mở rộng các hoạt động nâng cao sức khỏe, cho công tác phòng chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ưu tiên vốn đầu tư, các dự án ODA đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Ưu tiên ngân sách địa phương cho đầu tư, chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; ưu tiên ngân sách của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đầu tư cho các trạm y tế xã, bệnh viện huyện.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện
a) Sở Y tế
- Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng bên cạnh hệ thống y tế thuộc lực lượng vũ trang; phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Y tế Quân - Dân y, tổ chức khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người dân ở miền núi, vùng biển.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, giải quyết căn bản tình trạng quá tải tại Bệnh viện đa khoa tỉnh vào năm 2020. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng I, quy mô 1000 giường bệnh giai đoạn 2016 - 2020, Đề án Phát triển Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2025, Dự án Nâng cấp bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Dự án xây mới Bệnh viện Y dược cổ truyền.
- Hoàn thiện phác đồ điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kiểm soát tai biến y khoa, nhiễm khuẩn bệnh viện và sử dụng kháng sinh; chú ý dinh dưỡng, chăm sóc toàn diện và bảo đảm an toàn cho người bệnh.
- Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật khám, chữa bệnh phù hợp với năng lực của các tuyến; liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816 giai đoạn 2016 - 2020 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế giữa các tuyến, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến.
- Thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng, bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng,nâng cao sức khỏe.Tuyên truyền, vận động nhân dân trồng và sử dụng cây thuốc nam, thuốc y học dân tộc, huy động các tổ chức xã hội tham gia khám chữa bệnh, phòng bệnh bằng y học cổ truyền.
- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh, kết hợp với cải tiến chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế. Tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do ngành Y tế cung cấp, đặc biệt trong công tác khám chữa bệnh.
- Giảm phiền hà, giảm thời gian chờ đợi, tạo thuận lợi cho người bệnh thông qua đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh (thực hiện bệnh án điện tử, khám, đăng ký khám bệnh qua mạng...), thanh toán chi phí khám chữa bệnh, giám định bảo hiểm y tế.
- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý các bệnh viện công lập gắn trao quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền. Cơ sở công lập bảo đảm cung cấp đầy đủ dịch vụ y tế ở mức độ cơ bản; được cung cấp các dịch vụ cao hơn, dịch vụ theo yêu cầu, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Khuyến khích phát triển y tế tư nhân, thúc đẩy hợp tác công - tư, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và tư nhân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốt, an toàn cho người dân.
- Quan tâm công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang; vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh đủ điều kiện tham gia khám chữa bệnh nhân đạo, chung tay chăm sóc các bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn; triển khai các mô hình khám chữa bệnh lưu động, thiện nguyện để tăng khả năng được tiếp cận với dịch vụ khám, chữa bệnh có chất lượng của người dân miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, tập trung vào việc thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và phần mềm quản lý y tế cơ sở để tạo thuận lợi cho người dân trong khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; trong việc giám định, thanh toán với các cơ sở y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữa bệnh chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật; tích hợp dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân.
- Thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám, chữa bệnh.
5. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế
a) Sở Y tế
- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì hình thức đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế đảm bảo công khai, minh bạch; tổ chức đấu thầu tập trung thiết bị, hóa chất, vật tư y tế theo lộ trình của Bộ Y tế nhằm giảm giá thuốc, thiết bị, hóa chất nhưng vẫn bảo đảm chất lượng; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư, chống thất thoát, lãng phí.
- Củng cố hệ thống phân phối thuốc, bảo đảm kỷ cương pháp luật, hiệu quả, chuyên nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp không được phép nhưng vẫn thực hiện phân phối thuốc trá hình. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá thuốc mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn tỉnh và trên toàn quốc.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng, ứng dụng các phương thức chẩn trị, điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hóa các bài thuốc gia truyền.
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát triển các loại dược liệu quý của tỉnh; tăng cường kiểm soát nguồn gốc và chất lượng dược liệu, đặc biệt là dược liệu ngoại nhập.
b) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống việc sản xuất, kinh doanh đối với thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng và các hàng hóa có nguy cơ gây hại đến sức khỏe.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, địa phương quy hoạch và phát triển các vùng nuôi trồng dược liệu, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
6. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế
a) Sở Y tế
- Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, phát triển Trường Trung cấp Y tế của tỉnh lên Trường Cao đẳng Y tế, tăng cường liên kết với các Trường Đại học Y dược trong nước và các bệnh viện tuyến trên đào tạo nhân lực y tế cho tỉnh. Phát huy vai trò, trách nhiệm, của các cơ sở y tế trong công tác đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực tại chỗ. Tạo điều kiện để các các cơ sở đào tạo thực hiện cơ chế tự chủ, bảo đảm nguyên tắc học phí được tính đúng, tính đủ, gắn với chất lượng đào tạo. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận lên hạng I, quy mô 1.000 giường, giai đoạn 2017- 2020.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ y tế. Thực hiện luân phiên người hành nghề trong các cơ sở y tế thẩm quyền quản lý: luân phiên giữa các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện và ngược lại; giữa các huyện; giữa trung tâm y tế huyện với trạm y tế xã và ngược lại; giữa các xã để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.
- Đẩy mạnh đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức của cán bộ y tế.Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động số 495/KH-UBND ngày 18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” giai đoạn 2016 - 2020. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, cũng như các hành vi xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế. Có cơ chế giao trách nhiệm, tôn vinh các bệnh viện, các thầy thuốc tham gia đào tạo nhân lực y tế.
- Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất các cơ chế, chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế, đặc biệt là những người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong... Tiếp tục thực hiện Đề án Thu hút cán bộ y tế về công tác tại tỉnh, Đề án đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
b) Sở Khoa học - công nghệ
Triển khai các nội dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ về y tế, dược, sinh học trên địa bàn tỉnh.
7. Đổi mới hệ thống tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng: Tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ tỉnh tới xã, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền.
- Năm 2018, sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố vào Trung tâm Y tế huyện, thành phố; sáp nhập Trung tâm Giám định Y khoa và Trung tâm Pháp Y thành Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp Y; sáp nhập Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Sơn vào Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn; tổ chức lại Trung tâm Phòng chống Bệnh xã hội thành Bệnh viện Chuyên khoa Da liễu - Tâm thần; giải thể hoặc chuyển đổi hoạt động theo mô hình bệnh viện một số phòng khám đa khoa khu vực, thí điểm giải thể một số trạm y tế trên các xã, phường có cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện.
- Bắt đầu thực hiện trong năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019 một số nhiệm vụ sau: sáp nhập Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành Trung tâm Phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh; sáp nhập Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản vào Bệnh viện đa khoa tỉnh; kiện toàn Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm chuẩn thiết bị y tế, chuyển nhiệm vụ kiểm nghiệm thực phẩm từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật sang Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm và đổi tên Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm thành Trung tâm Kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế gắn với y tế học đường phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn và quy mô học sinh. Hình thành mạng lưới cấp cứu tại xã, huyện, tỉnh.
- Bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với y tế cơ sở về mặt địa lý. Khuyến khích phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
8. Thực hiện tốt chủ trương đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế
a) Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần... Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tái cơ cấu tài chính y tế theo nguyên tắc : Các nhiệm vụ, hoạt động y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu, đồng thời khuyến khích xã hội hóa. Khám, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khỏe ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; bảo hiểm y tế đối với người lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp; ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách. Triển khai thực hiện “Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả” và “Gói dịch vụ y tế cơ bản do Nhà nước chi trả”; đồng thời huy động các nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe người dân.
- Thực hiện cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Thực hiện cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả theo hướng khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
- Thực hiện lộ trình chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu quả của Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Áp dụng mô hình quản trị doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế, Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu), tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để lạm dụng các nguồn lực công phục vụ các “nhóm lợi ích”, tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
b) Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi.
- Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, đất, tín dụng... để khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh đa dạng của Nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài.
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Nâng cao năng lực, chất lượng giám định bảo hiểm y tế bảo đảm chính xác, kịp thời, khách quan, minh bạch, đúng quy định chuyên môn về khám, chữa bệnh.
- Thực hiện các giải pháp để quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp với Sở Y tế triển khai đồng bộ các giải pháp để hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết, không phù hợp với yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, quyền lợi của cơ sở y tế.
9. Nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế
Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các bệnh viện, cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Tăng cường áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực. Tăng cường quảng bá các loại dược liệu quý, các bài thuốc gia truyền của tỉnh. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc về sức khỏe.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Sở, ngành, địa phương.
b) Hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 31/11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ Nghị quyết số 20-NQ/TW đã đề ra.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được phân cấp theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Kế hoạch này.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Hỗ trợ sinh sản thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 7315/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5 Kế hoạch 907/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch hành động 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 10 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11 Kế hoạch hành động 495/KH-UBND đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 tỉnh Ninh Thuận
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Hỗ trợ sinh sản thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 7315/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5 Kế hoạch 907/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch hành động 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 8 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành