ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Phú Yên, ngày 29 tháng 8 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020; UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU XÂY DỰNG THỊ XÃ SÔNG CẦU ĐẾN NĂM 2020.
1. Mục đích:
Xác định rõ các nhiệm vụ chủ yếu, nội dung công việc, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020.
2. Yêu cầu:
Các sở, ban, ngành, địa phương, chủ động, tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã đề ra. Việc xây dựng kế hoạch phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
Để xây dựng phát triển thị xã Sông Cầu đạt đô thị loại III vào năm 2020, thị xã tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng 25 chỉ tiêu đã đạt được, ưu tiên tập trung thực hiện 24 chỉ tiêu chưa đạt, nhất là các chỉ tiêu quan trọng, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đạt các chỉ tiêu đô thị loại III cụ thể:
a) Công tác quy hoạch: Triển khai thực hiện đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm phường Xuân Phú-Xuân Yên; đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 bờ bắc Sông Tam Giang và dọc kè Đầm Cù Mông.
b) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thị xã phấn đấu đến năm 2020:
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2015 | Định hướng 2020 |
|
| |||||
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân | % | 15 | 15-16 |
|
2 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
|
+ | Tốc độ tăng trưởng giá trị dịch vụ | % | 45,2 | 50 |
|
+ | Tốc độ tăng trưởng giá trị công nghiệp- xây dựng | % | 31,2 | 33 |
|
+ | Tốc độ tăng trưởng giá trị nông nghiệp | % | 23,6 | 17 |
|
3 | Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 5.250 | 13.540 |
|
4 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn thị xã | Tỷ đồng | 85 | 136,5 |
|
5 | Độ che phủ rừng | % | 45 | 50 |
|
6 | Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tương đương | % | 70,00 | 80 |
|
7 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm | % | 0,70 | 0,7 |
|
8 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm | % | 2,24 | 2-2,5 |
|
9 | Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới | lao động | 5.600 | 5.600 |
|
10 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 55 | 67 |
|
- Thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04 phường đạt chuẩn đô thị văn minh, nâng cấp hành chính 03 xã trở thành phường, giữ vững 02 xã nông thôn mới.
c) Quy mô dân số toàn đô thị: Tổng dân số của thị xã Sông Cầu đến năm 2020 là 113.000 người (trong đó dân số nội thị là 53.600 người).
d) Mật độ dân số đô thị: Mật độ dân số khu vực nội thị là 6.500 người/km2.
e) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Lao động trong độ tuổi là 66.800 người (trong đó lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 57.000 người); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị là 75%.
f) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội:
- Cơ sở y tế: Nâng cấp, mở rộng bệnh viện đa khoa thị xã, các trạm y tế, phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đảm bảo tỷ lệ 1,5 giường/1.000 dân (theo chỉ tiêu đô thị loại III). Đồng thời, từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
- Trung tâm văn hóa thông tin: Có tối thiểu 04 trung tâm văn hóa có quy mô hiện đại (nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hóa) cơ bản đạt chỉ tiêu đô thị loại III.
- Trung tâm thể dục thể thao: Có tối thiểu 03 trung tâm thể dục - thể thao (sân vận động, nhà thi đấu, câu lạc bộ) cơ bản đạt chỉ tiêu đô thị loại III.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ: Kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị; đầu tư nâng cấp các chợ trên địa bàn thị xã. Phấn đấu có tối thiểu 04 trung tâm thương mại, dịch vụ đạt được chỉ tiêu đô thị loại III.
g) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Phát triển nhà ở: Phát triển các khu đô thị mới hiện đại đan xen các khu dân cư nằm giữa khu đô thị trung tâm. Các khu dân cư của thị xã hiện tại được tổ chức thành 04 khu trên cơ sở 04 phường và mở rộng không gian đô thị theo hướng ổn định.
- Phát triển giao thông vận tải: Các tuyến đường trục chính được nhựa hóa hoặc bê tông hóa và có hệ thống điện chiếu sáng đạt 100%; đầu tư một số tuyến đường trong khu vực nội thị đảm bảo tỷ lệ đất giao thông và mật độ đường giao thông nội thị, xây dựng mới bến xe trung tâm thị xã theo quy hoạch được duyệt; phấn đấu tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng khu vực nội thị đạt 13%.
- Hệ thống cấp nước: Dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; duy trì chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt dân cư nội thị đến năm 2020 đạt 120 lít/người/ngày đêm cho khoảng 53.600 người.
- Hệ thống thoát nước: Mật độ cống thoát nước chính khu vực nội thị là 3,5 km/km2 đạt chỉ tiêu đô thị loại III; sử dụng hệ thống thoát nước riêng với khu vực nội thị. Nước thải công nghiệp và nước thải y tế tại bệnh viện được thu gom xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Hệ thống cấp điện, chiếu sáng: Nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp tại nội thị thị xã để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trên địa bàn; 95% các đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng; 55% ngõ hẻm được chiếu sáng đạt chỉ tiêu đô thị loại III.
- Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông: Số máy điện thoại đạt trên 94 máy/100 dân; trên 10.000 thuê bao các dịch vụ truyền hình; trên 99% số hộ dân được xem chương trình truyền hình; phát triển thêm cơ sở hoạt động bưu chính viễn thông, trong đó củng cố và duy trì 08 bưu điện văn hóa xã, phường.
- Cây xanh, vệ sinh môi trường: đất trồng cây xanh công cộng đô thị đạt 4m2/người đạt chỉ tiêu đô thị loại III; thu gom rác thải đạt trên 90%; kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường; xây dựng từ 1-2 nhà tang lễ trong khu vực nội thị.
h) Kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã Sông Cầu và tổ chức quản lý đô thị theo Quy chế, thực hiện việc thiết kế đô thị trên các tuyến đường chính. Xây dựng một số quy định chi tiết về phân cấp, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm tăng hiệu lực quản lý nhà nước cho chính quyền đô thị.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, phấn đấu hoàn thiện tối thiểu 02 khu đô thị mới; xây dựng kế hoạch chỉnh trang các khu đô thị cũ, đầu tư nâng cấp các tuyến đường theo quy hoạch, phấn đấu cải tạo chỉnh trang 01 khu đô thị cũ.
- Phấn đấu tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/tổng số đường chính khu vực nội thị đạt 20% đạt chỉ tiêu đô thị loại III.
- Về xây dựng các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng tiêu biểu có ý nghĩa Quốc gia, Quốc tế: Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn đô thị tại các vị trí trung tâm; ưu tiên các dự án công trình xây dựng có quy mô lớn và có kiến trúc đẹp. Tăng cường công tác quản lý, tôn tạo các công trình di tích lịch sử của thị xã như: Hoàng cung Long Bình, Mộ và Đền thờ Đào Trí.
Để hoàn thành các mục tiêu nêu trên, phấn đấu xây dựng thị xã Sông Cầu đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020, cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Về phát triển kinh tế - xã hội:
1.1 Lĩnh vực kinh tế:
a) Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch:
- Đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ; khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thị xã với cảnh quan thiên nhiên đẹp, bờ biển dài 80km và đặc biệt là Vịnh Xuân Đài được công nhận là danh lam thắng cảnh cấp Quốc gia để phát triển mạnh mẽ dịch vụ, du lịch và thương mại; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh để đầu tư các điểm du lịch đã được quy hoạch, chú trọng quảng bá các sản phẩm du lịch, đặc sản của địa phương; kêu gọi các thành phần kinh tế liên kết hợp tác đầu tư phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ có lợi thế.
- Đẩy mạnh phát triển các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo Quy hoạch; thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại dịch vụ quan trọng; quy hoạch bố trí quỹ đất tại các khu vực trung tâm thị xã, các khu đô thị mới, đảm bảo điều kiện phát triển thương mại, dịch vụ; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra các khu du lịch, nghỉ dưỡng, trung tâm vui chơi giải trí chất lượng.
b) Phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp khai khoáng, chú trọng phát triển các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp ở các nhóm sản phẩm truyền thống, có thế mạnh, uy tín và thương hiệu của thị xã.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng các Cụm Công nghiệp như: Triều Sơn (Xuân Thọ 2), Trung Trinh (Xuân Phương) và Giếng Tiên (Xuân Cảnh); đồng thời thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư các dự án thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, nhất là chế biến nông, thủy sản; phát triển, mở rộng các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền. Hình thành các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Hỗ trợ phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các làng nghề đã được công nhận, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các làng nghề xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và cơ sở hạ tầng làng nghề để duy trì, phát triển sản xuất. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành nghề nông thôn như: chế biến hải sản các loại, chế biến các loại mắm, sản xuất các loại sản phẩm mỹ nghệ từ dừa, sản xuất chế biến muối tiêu dùng, muối gia vị…
c) Phát triển nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả các mô hình sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng để phát triển nhân rộng; từng bước thay đổi tập quán canh tác truyền thống, tăng cường đầu tư thâm canh, kết hợp sử dụng các loại giống mới có khả năng kháng bệnh và chịu hạn cao. Cải tạo các giống dừa hiệu quả kinh tế thấp, thay thế và đưa một số giống dừa mới có hiệu quả vào trồng
Tiếp tục phát triển ổn định đàn gia súc, gia cầm gắn với tăng cường công tác vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, tập trung phát triển chăn nuôi bò, heo; khuyến khích xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn.
- Về thủy sản: Tập trung triển khai kế hoạch tái cơ cấu sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện có hiệu quả chính sách về hỗ trợ phát triển nghề khai thác thủy sản; vận động và hỗ trợ nhân dân tiếp tục đầu tư đóng tàu có công suất lớn để đánh bắt xa bờ, giảm mạnh tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ; khai thác thủy sản đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chú trọng đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, cá mú, vẹm xanh...
- Về lâm nghiệp: Tiếp tục tổ chức triển khai công tác giao đất lâm nghiệp để trồng và giao rừng, cho thuê rừng đúng quy định của pháp luật đến hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế đảm bảo sử dụng phù hợp với quy hoạch và phát huy hiệu quả tài nguyên rừng gắn với thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Về diêm nghiệp: Tiếp tục triển khai Quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu thông muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tập trung cải tạo, nâng cấp các vùng sản xuất và chế biến hiện có. Từng bước đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất và chế biến muối; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất muối theo công nghệ cao.
1.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục - Đào tạo:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, nâng cao tỷ lệ các trường đạt chuẩn Quốc gia ở tất cả các bậc học; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, kêu gọi đầu tư xây dựng các trường, trung tâm đào tạo nhằm đảm bảo việc đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông nghiệp.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu, trung tâm y tế, khuyến khích xã hội hóa đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thị xã. Đầu tư các trang thiết bị cần thiết và từng bước hiện đại hóa các trạm y tế xã, phường đạt chuẩn y tế Quốc gia. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức cho đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế.
c) Văn hóa thông tin và thể thao:
- Hoàn thiện hệ thống các công trình văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân; từng bước nâng cấp, xây dựng mới các công trình văn hóa có chất lượng cao, hiện đại, làm điểm nhấn với chức năng tổng hợp. Xây dựng kế hoạch ưu tiên để huy động các nguồn lực đầu tư các công trình văn hóa, phúc lợi công cộng. Quản lý tốt các di tích lịch sử, khoanh vùng bảo vệ gắn với trùng tu tôn tạo các di tích.
- Tiếp tục phát triển mạnh mẽ phong trào văn nghệ quần chúng, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn kết với các cuộc vận động cơ sở; xây dựng các danh hiệu văn hóa theo hướng thực chất, bền vững. Tuyên truyền vận động, kêu gọi toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Cải tạo và nâng cấp các trung tâm thể dục, thể thao hiện có, xây dựng mới nhà thi đấu đa năng thị xã; khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao trên địa bàn thị xã.
d) An sinh xã hội:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nhất là công tác hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo, gắn với giải quyết đất ở cho hộ nghèo chưa có đất ở. Tiếp tục quan tâm chăm lo tốt hơn đến các đối tượng người cao tuổi, người già neo đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vận động toàn xã hội tham gia phòng chống, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, nâng cao mức sống người có công với cách mạng, quan tâm hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, đảm bảo đối tượng chính sách, người có công cách mạng có nhà ở ổn định. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ.
2. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng đô thị:
Đây là một trong những tiêu chuẩn được xem là quan trọng với nhiều tiêu chí cần phải đạt được, tuy nhiên qua đánh giá hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng đô thị của thị xã còn nhiều hạn chế và một số chỉ tiêu đạt được rất thấp, do vậy cần tập trung đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng.
2.1 Hệ thống công trình xã hội:
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trọng điểm, đóng góp lớn vào tổ chức không gian cũng như hoạt động đô thị như: Nâng cấp, cải tạo nhà văn hóa; xây dựng mới nhà thi đấu đa năng; đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu lên quy mô 250 giường nhằm phục vụ và nâng cao công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
- Có cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư nhằm tạo sự hấp dẫn để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh mạnh dạn đầu tư xây dựng như: Chợ trung tâm thị xã, trung tâm thương mại...và các công trình kết cấu hạ tầng đô thị.
2.2 Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đầu tư công trình Thương mại - Dịch vụ:
Xây dựng mới chợ trung tâm thị xã Sông Cầu; Nâng cấp Chợ Gành Đỏ, phường Xuân Đài; thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị và bến xe trung tâm thị xã Sông Cầu; phát triển các trung tâm thương mại dọc 02 bên bờ sông Tam Giang tạo thành các trung tâm thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.
b) Đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp theo hướng tập trung: Hoàn thiện hạ tầng, lấp đầy 100% diện tích khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu; xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng, thu hút đầu tư, lấp đầy 70% diện tích các cụm công nghiệp như: Trung Trinh (xã Xuân Phương), Triều Sơn (xã Xuân Thọ 2), Giếng Tiên (xã Xuân Cảnh).
c) Đầu tư xây dựng chỉnh trang các khu đô thị, khu dân cư:
- Kêu gọi đầu tư xây dựng các khu đô thị như: khu đô thị mới Bắc Lục Khẩu (khu A); khu đô thị mới Nam Lục Khẩu (khu B); khu đô thị mới Lệ Uyên; Đầu tư xây dựng các khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp tái định cư dọc 02 bên bờ sông Tam Giang.
- Tập trung xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, thoát nước đảm bảo đồng bộ; thực hiện chỉnh trang lại các khu dân cư hiện có như: Khu dân cư Phước Lý (phường Xuân Yên), Khu dân cư Long Bình (phường Xuân Phú); ưu tiên vốn xử lý dứt điểm các nút giao thông “cổ chai” nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị; xây dựng các công trình công cộng nhằm đảm bảo cải thiện môi trường, tạo cảnh quan đô thị.
d) Hệ thống giao thông:
- Tập trung đầu tư có trọng điểm, ưu tiên thi công các công trình quan trọng của thị xã có ý nghĩa về quy hoạch đô thị như các tuyến đường: Võ Thị Sáu (giai đoạn 2), Nguyễn Văn Trỗi, Lê lợi (giai đoạn 2), đường dọc Vịnh Xuân Đài - Khu du lịch Nhất Tự Sơn, đường ven Vịnh Xuân Đài (đoạn từ bãi tắm Bàn Than đến khu du lịch Nhất Tự Sơn), đường dọc Vịnh Xuân Đài (từ Quốc lộ 1 đến Trung Trinh - Vũng La)... Cầu từ khu A qua khu B, từ khu B qua Dân Phước, cầu Võ Thị Sáu; mở rộng và nâng cấp các trục đường chính huyết mạch như: đường Phạm Văn Đồng, Nguyễn Hồng Sơn, Lê Thành Phương...; tiếp tục mở rộng các tuyến đường nội thành theo quy hoạch đã được phê duyệt; từng bước xây dựng các tuyến đường vành đai thị xã; phấn đấu nâng tỷ lệ mật độ đường trong khu vực nội thị đạt tối thiểu 7km/km2; trên 80% đường giao thông nội thị và trên 60% đường giao thông ngoại thị được bê tông hóa và nhựa hóa. Đầu tư đồng bộ các tuyến đường đầy đủ hệ thống vỉa vè, cống thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng mới bến xe trung tâm thị xã đạt tiêu chuẩn loại 2.
e) Hệ thống cấp nước:
- Xây dựng hồ chứa nước Soi Bà Trúng (xã Xuân Lâm) nhằm nâng cao trữ lượng cũng như chất lượng nguồn nước; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, cấp phép xây dựng và các thủ tục đầu tư XDCB... để Công ty cổ phần cấp thoát nước Phú Yên nâng cấp công suất nhà máy cấp nước lên 8.000m3/ngày đêm (sau năm 2020 nâng cấp lên 15.000 m3/ngày đêm). Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống cấp nước theo kế hoạch nhằm đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 70%, đặc biệt là khu vực phường Xuân Đài.
- Đối với nhà máy nước Đông Bắc Sông Cầu: Cải tạo, nâng cấp hồ chứa nước Xuân Bình đảm bảo đủ nguồn nước mặt cấp cho nhà máy nước Đông Bắc Sông Cầu để nâng công suất lên 3.000 m3/ngày đêm vào năm 2020 (sau năm 2020 nâng cấp lên 5.000 m3/ngày đêm) cung cấp nước cho các xã Xuân Bình, Xuân Lộc, Xuân Hải, một phần xã Xuân Hòa và khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu.
f) Hệ thống thoát nước:
- Xây dựng hệ thống đường giao thông kết hợp đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước; kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức để xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt tại thị xã Sông Cầu.
- Lập kế hoạch xây dựng 02 hồ cảnh quan với diện tích khoảng 12ha tại phường Xuân Phú nhằm đảm bảo cảnh quan đô thị và điều tiết nước vào mùa khô, hạn chế ô nhiễm môi trường và cải tạo khí hậu cho thị xã. Xây dựng một số trạm xử lý nước thải trong thị xã theo quy hoạch.
g) Phát triển các khu cây xanh, công viên đô thị:
- Đầu tư xây dựng hoàn thành công viên tại ngã 03 tuyến tránh phía Bắc phường Xuân Yên với diện tích khoảng 3,7ha và khu vực cây xanh thuộc khu dân cư Sân Khấu Lộ Thiên với diện tích 0,56ha; cải tạo, chỉnh trang diện tích cây xanh hiện hữu và trồng mới khoảng 1.300 cây xanh trên các tuyến đường nội thị đã đầu tư hoàn chỉnh để tăng diện tích đất trồng cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt tối thiểu 4m2/người.
- Duy trì tỷ lệ đất dành cho cây xanh trong đô thị, có kế hoạch thực hiện các dự án công viên, cây xanh theo quy hoạch chung của thị xã.
h) Thu gom, xử lý chất thải rắn:
Tiếp tục đầu tư trên các lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường và các công trình phúc lợi công cộng. Hiện nay, thị xã đang sử dụng quy trình chôn lấp chất thải rắn với bãi thải có quy mô 20ha tại xã Xuân Bình, cần xây dựng nhà máy xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích đất chôn lấp.
i) Nghĩa trang và nhà tang lễ:
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng nghĩa trang thị xã. Phấn đấu xây dựng từ 1-2 nhà tang lễ trong khu vực nội thị.
k) Hệ thống cấp điện, chiếu sáng:
Nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp tại nội thị thị xã để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng đạt 95%; tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng 55% đạt chỉ tiêu đô thị loại III.
3. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị:
Nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho thị xã là rất lớn, tuy nhiên từ dự báo tình hình nguồn vốn và thực tế thực hiện qua các năm, giai đoạn 2016-2020 cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thị xã cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn thị xã bình quân hàng năm tăng 11,3%; khai thác có hiệu quả quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị; thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án đã được quy hoạch để tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển các khu đô thị; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách, tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, các dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh đầu tư dàn trải, kiên quyết đình chỉ các công trình xét thấy không hiệu quả.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách có xu hướng giảm dần, do đó cần có giải pháp để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:
+ Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thị xã, chú trọng khai thác hiệu quả nguồn vốn ODA.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất là trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, bảo vệ môi trường... để huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực này.
+ Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư; chú trọng thu hút nguồn vốn FDI để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị:
4.1 Công tác quy hoạch:
- Hoàn thành đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm phường Xuân Phú-Xuân Yên; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 bờ bắc Sông Tam Giang và dọc kè Đầm Cù Mông.
- Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển các cụm công nghiệp như: Trung Trinh (Xuân Phương), Triều Sơn (Xuân Thọ 2), Giếng Tiên (Xuân Cảnh). Lập quy hoạch xây dựng hạ tầng du lịch Vịnh Xuân Đài theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết một cách đồng bộ, kịp thời như: Phường Xuân Phú (phần diện tích còn lại 02 bên bờ sông Tam Giang); phường Xuân Yên (khu phố Phước Lý); phường Xuân Đài; phường Xuân Thành và các xã dự kiến thành lập phường nhằm hướng tới việc phủ kín quy hoạch cho toàn khu vực nội thị.
- Làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý đô thị. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, trật tự đô thị; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý đô thị; xây dựng tuyến phố văn minh đô thị đáp ứng đủ các tiêu chí đường thông, hè thoáng, đỗ xe đúng quy định, không xả chất thải ra đường, không tập kết vật liệu xây dựng trái phép.
4.2 Phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Định hướng bố trí cảnh quan kiến trúc chủ đạo của thị xã Sông Cầu để trở thành đô thị du lịch văn minh, hiện đại và thân thiện, hình thành thương hiệu “Du lịch Sông Cầu”. Lấy trục Sông Tam Giang và Vịnh Xuân Đài làm trung tâm, mở rộng không gian đô thị theo hướng Bắc và Tây - Bắc.
- Chú trọng việc đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao để tạo điểm nhấn đô thị tại các vị trí trung tâm và có những quy định trong việc quản lý xây dựng tại một số khu vực trung tâm của thị xã. Ưu tiên dành quỹ đất cho những dự án có quy mô lớn và có kiến trúc đẹp. Tăng cường công tác quản lý, duy tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa trong thị xã.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư các khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch chỉnh trang các khu đô thị cũ, đầu tư nâng cấp các tuyến đường theo quy hoạch, đầu tư công viên cây xanh, các khoảng không gian trong khu dân cư. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm như xây dựng trái phép, lấn chiếm lòng lề đường buôn bán.. gây mất mỹ quan đô thị.
5. Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và phân cấp hợp lý.
- Ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù theo hướng phân cấp mạnh cho thị xã, tạo điều kiện cho thị xã chủ động huy động các nguồn vốn đầu tư thông qua tổ chức xúc tiến đầu tư, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã.
- Ban hành quy định phân cấp, ủy quyền quản lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cho thị xã giai đoạn 2016-2020, cụ thể: thực hiện phân cấp quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý dự án đầu tư; quản lý thu thuế của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã; ưu tiên bố trí phần vượt thu ngân sách hàng năm cho thị xã để đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị.
6. Về dân số và lao động phi nông nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thu hút các nhà đầu tư, xây dựng các trung tâm thương mại - dịch vụ, siêu thị, các khu vui chơi, dịch vụ giải trí; xây dựng các khu, cụm công nghiệp tạo việc làm, thu hút lao động, phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 tạo việc làm mới cho 28.000 lao động.
- Hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất. Phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hợp lý để thu hút và chuyển đổi nguồn lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý Nhà nước cho cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt của thị xã và các đơn vị hành chính trực thuộc; có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo cơ hội cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Có chính sách phụ cấp và đãi ngộ cho nhân lực có trình độ cao, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
- Huy động các nguồn lực để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn nhân lực trong xã hội, tăng mức đầu tư từ ngân sách cho dạy nghề; chú trọng đầu tư cho các cơ sở dạy nghề về cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên; nâng cao khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
8. Nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng:
Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã ngày càng khó khăn và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Cần nghiên cứu ban hành các chính sách đặc thù để thực hiện tốt công tác GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã.
- Thiết lập quỹ để thực hiện công tác GPMB, giải quyết tình trạng nhiều công trình hoàn thành công tác GPMB được nhân dân chấp nhận, nhưng chưa bố trí được kinh phí để chi trả, dẫn đến kéo dài gây bức xúc, khiếu kiện.
- Công tác GPMB ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, do đó ưu tiên kinh phí để GPMB các khu đất quy hoạch cho các dự án đầu tư, tạo mặt bằng sạch để kêu gọi đầu tư.
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND thị xã Sông Cầu tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo xây dựng, phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch.
3. Căn cứ vào từng nội dung của kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị theo chức năng quản lý nhà nước tích cực phối hợp, hỗ trợ thị xã Sông Cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.
4. Giao UBND thị xã Sông Cầu chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Đề án phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Đồng thời, chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào năm 2018 và tổng kết vào năm 2020.
5. Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, các Sở, ban ngành, địa phương, các doanh nghiệp và nhà đầu tư chủ động đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung của kế hoạch gửi UBND thị xã Sông Cầu để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định./.
(Kèm theo phụ lục các dự án thực hiện giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thị xã Sông Cầu)
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Kết luận 07-KL/TW “về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
- 3 Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2016 triển khai Quy chế Hỗ trợ các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu
- 4 Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một với các sở, ngành thuộc tỉnh trong quản lý, xây dựng và phát triển thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 1 Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một với các sở, ngành thuộc tỉnh trong quản lý, xây dựng và phát triển thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 2 Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2016 triển khai Quy chế Hỗ trợ các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu
- 3 Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Kết luận 07-KL/TW “về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"