- 1 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Thông tư về Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 7 Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT về Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1 Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ban hành danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 3 Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Luật giáo dục 2019
- 5 Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11 Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Thông tư về Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 16 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 19 Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT về Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Lào Cai, ngày 04 tháng 04 năm 2022 |
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015-2021
1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp học:
- Mạng lưới trường, lớp được quy hoạch, sắp xếp lại, quy mô phát triển giáo dục mầm non tiếp tục phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trên địa bàn.
- Đến thời điểm báo cáo, cấp học mầm non có 200 trường (trong đó, 15 trường tư thục, 03 trường liên cấp Mầm non - Tiểu học và Trung học cơ sở), so với năm 2015, tăng 05 trường mầm non, giảm 06 trường liên cấp; tổng số điểm trường lẻ 824 điểm.
- Tổng số nhóm, lớp: 2.332; nhóm trẻ 421 (nhóm trẻ ghép 120); lớp mẫu giáo 1.917 (lớp mẫu giáo ghép 1.158); riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi: 969; lớp mẫu giáo 4 tuổi: 938 (lớp ghép 654), lớp mẫu giáo 4 tuổi loại hình tư thục 43 lớp.
- Tổng số trẻ em: 59.717 (trẻ nhà trẻ 10.601, đạt 27,6%, so với năm 2015 tăng 12,3%; trẻ mẫu giáo 49.116 đạt 96,6%, so với năm 2015 tăng 1,3 %); mẫu giáo 5 tuổi 17.183 trẻ, duy trì tỉ lệ 99,8%; mẫu giáo 4 tuổi 16.305 trẻ, đạt 97,0%, so với năm 2015 tăng 3,0%; riêng 4 tuổi loại hình tư thục 978 trẻ; mẫu giáo 3 tuổi 15.485 trẻ, đạt 92,3 %, tăng 2,0%.
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có 135 trường, đạt 68,5%, so với năm 2015 tăng 66 trường, 34,7%.
1.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Chỉ đạo, thực hiện xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm, ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến như: Montessori, STEAM, STEM, Reggio Emilia; thực hiện tốt các mô hình trường học gắn với thực tiễn, như: “trồng một cây, nuôi một con”, “trường học du lịch”, “trường học bản sắc văn hóa dân tộc”… đã thúc đẩy, cải tạo, nâng cấp cảnh quan trường học, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả:
- Trẻ em được tổ chức ăn bán trú và học 2 buổi/ngày đạt 100%.
- Số trẻ suy dinh dưỡng các thể thấp còi, nhẹ cân giảm dần qua các năm từ 0,5% - 1%. Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 5 tuổi trong nhà trường 13,8%, thể thấp còi 17,6%.
- Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt tâm thế vào học lớp 1, trẻ em 4 tuổi được chuẩn bị các kỹ năng giúp trẻ tự tin, hứng thú, tìm hiểu, khám phá và từng bước thích nghi với môi trường học tập ở tiểu học.
- Tỷ lệ chuyên cần tăng dần qua các năm. Năm học 2020-2021, trẻ 5 tuổi đạt 95,2%; trẻ 4 tuổi đạt 94,1%.
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN 5 - 6 tuổi đạt 100%.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ loại hình tư thục từng bước được quan tâm, tuy nhiên, nhóm, lớp độc lập tư thục điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đáp ứng yêu cầu.
1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng theo Nghị định 161 của Chính phủ :
Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên luôn tâm huyết, trách nhiệm, trong nhiều năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cho đội ngũ, tập trung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên: 5.270 người (CBQL: 482; giáo viên: 4.268; nhân viên: 520). Chia theo trình độ đào tạo, cụ thể:
CBQL trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 100%, trong đó trên chuẩn 79,6%.
Giáo viên trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên: 3.264 người, đạt 76,5%. So sánh với năm 2015, số lượng đạt chuẩn giảm 524 người, chiếm 26,3% do quy định trình độ đào tạo đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 thay đổi (trong đó, trên chuẩn 1320 người, đạt 30,9%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn 1.004, chiếm 23,5%.
Riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi là 1.615 người; trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 96,8% (trong đó, trên chuẩn đạt 42,5%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn chiếm 3,2%; 95,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.
- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi là 1.938 người; trình độ đạt chuẩn trở lên 100% (trong đó, trên chuẩn 45,6%); 99,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.
- Định mức bình quân toàn tỉnh đạt 1,86 giáo viên/nhóm, lớp, so với năm 2015 tăng 0,04 giáo viên/nhóm, lớp (riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi đạt 1,72 giáo viên/lớp); số giáo viên còn thiếu so với quy định: 1.368 người. Riêng giáo viên lớp 4 tuổi thiếu 446 người.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng và các quyền lợi khác cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định.
1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi :
Cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường đầu tư, nhiều trường học có cảnh quan, cơ sở vật chất khang trang, sạch, đẹp với tổng số 2.332 phòng học (kiên cố 1.458, đạt 62,8%, so với năm 2015 tăng 16,7%; bán kiên cố 832, chiếm 35,4%; tạm, mượn 42 phòng, chiếm 1,8%).
- Số phòng học xuống cấp và phòng học tạm, mượn cần xây dựng mới 213 phòng; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa cải tạo là 660 phòng.
- Nhu cầu xây dựng phòng phục vụ học tập (tin học, ngoại ngữ, nghệ thuật, thể chất): 151 phòng.
Riêng phòng học mẫu giáo 4 tuổi: 938 phòng; kiên cố 590 phòng, đạt 62,7%, bán kiên cố 317 phòng, chiếm 34,0%; tạm, mượn 31 phòng, chiếm 3,3%. Số phòng học xuống cấp và phòng học tạm, mượn cần xây dựng 182; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 394; nhu cầu mua sắm bộ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu: 727 bộ.
Phòng học mẫu giáo 5 tuổi 969 phòng, 100% kiên cố và bán kiên cố; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 266.
Thực hiện đề án, kế hoạch phát triển giáo dục, cơ sở vật chất trường, lớp học mầm non từng bước được tăng cường. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của lớp 5 tuổi đảm bảo thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của lớp mẫu giáo 4 tuổi; nhóm, lớp loại hình tư thục; các nhóm, lớp dưới 5 tuổi và thiết bị giáo dục thông minh, hiện đại còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục.
1.5. Công tác xã hội hóa giáo dục:
Các cơ sở giáo dục mầm non chủ động, tích cực, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ, ủng hộ của chương trình, dự án, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non Lào Cai. Một số địa phương, nhân dân tự nguyện hiến đất để mở rộng diện tích trường, lớp; làm đồ dùng đồ chơi tự tạo; tham gia các hoạt động giáo dục giữ gìn truyền thống, bản sắc, văn hóa địa phương; vùng thuận lợi thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn các huyện phát triển mạnh loại hình tư thục.
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Nhiều trường mầm non phải bố trí vượt quá số điểm trường quy định và khoảng cách giữa các điểm xa nhau (824 điểm trường ). Số lớp 4 tuổi học ghép 2,3 độ tuổi cao (654 lớp ghép 3-4-5 tuổi và 4-5 tuổi), chiếm 69,7% trong tổng số lớp mẫu giáo 4 tuổi) do địa bàn rộng, dân cư ở phân tán.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi ở các độ tuổi nhà trẻ cao (từ 13,8-17,6%). Do tỉ lệ hộ nghèo cao, nhiều cha mẹ không có khả năng đóng góp, hỗ trợ để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường lớp; vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn còn phong tục tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Giao tiếp tiếng Việt của trẻ em dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và một số điểm trường lẻ còn hạn chế; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm, lớp độc lập tư thục chưa đảm bảo yêu cầu.
- Cơ sở vật chất đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non như: thiếu 727 bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp mẫu giáo. Do đã đầu tư mua sắm từ lâu, xuống cấp, cũ hỏng; thiếu thiết bị dạy học thông minh, hiện đại. Một số trường, lớp mầm non có diện tích hẹp, còn 42 phòng học tạm, mượn và trên 900 phòng học đã xây dựng từ lâu nay xuống cấp hoặc chưa đảm bảo quy cách, diện tích quy định.
- Thiếu 1368 giáo viên (riêng giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi thiếu 446 người), 798 nhân viên theo quy định do thực hiện cắt giảm biên chế và chưa được bổ sung kịp thời. Trình độ, năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên còn hạn chế do một bộ phận giáo chưa thật sự tích cực trong công tác tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng.
1. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết
1.1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
- Kết luận số 51/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
- Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TU ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020;
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính Phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung chương trình giáo dục mầm non;
- Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non;
- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục đồ dùng - đồ chơi thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục mầm non; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;
- Thông báo số 652/TB-BGDĐT ngày 08/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tại buổi làm việc với UBND tỉnh Lào Cai về công tác chuẩn bị kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021 và tình hình giáo dục và đào tạo địa phương;
- Thông báo số 290-TB/TU ngày 13/4/2021 của Tỉnh uỷ Lào Cai về kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai;
- Đề án 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025;
- Chương trình số 56-CTr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai về Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào cai lần thứ VXI;
- Kết luận số 363-KL/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về chủ trương thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Sự cần thiết:
- Thực hiện Kết luận số 51/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TU ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -2020; Chương trình số 56-CTr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai đã xác định một trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đến năm 2025 là đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi.
- Năm 2013, tỉnh Lào Cai đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNT5T), kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động toàn xã hội cùng quan tâm, chăm lo nhằm thúc đẩy phát triển và tạo nên sự thay đổi đồng bộ và toàn diện đối với giáo dục mầm non. Trong quá trình duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T có những chỉ số cần phải quan tâm tới trẻ mẫu giáo 4 tuổi. Vì vậy, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi (PCGDMNT4T) góp phần quan trọng trong việc tăng tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 4 tuổi được chăm sóc, giáo dục toàn diện, khoa học tại trường, lớp; chuẩn bị các điều kiện để PCGDMN cho trẻ mẫu giáo giai đoạn 2025-2030; từ đó nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Cụ thể:
Tỷ lệ huy động trẻ em 4 tuổi ra lớp đạt 97,0% và 100% trẻ em ra lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú dự báo sẽ góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi hàng năm.
Trẻ em dân tộc thiểu số được tăng cường tiếng Việt đảm bảo chất lượng trước khi vào học lớp 1 đạt 95,8% (tăng 1,8%).
Trẻ có kiến thức, kỹ năng tốt, tạo nền tảng vững chắc khi học mẫu giáo 5 tuổi và tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới đạt 96% (tăng 0,8%).
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T hướng đến PCGD mẫu giáo nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng trẻ em vào học lớp 1 và tạo tiền đề vững chắc cho các cấp học tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T: duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T ở 100% số xã, phường, thị trấn và 9 huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện PCGDMNT4T:
Giai đoạn 2021-2022: hoàn thành PCGDMNT4T tại 58 xã, phường, thị trấn, đạt 38,2%;
Giai đoạn 2023-2024: công nhận mới 90 xã, phường, thị trấn; nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDMNT4T lên 148/152, đạt 97,3%; 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDMNT4T, đạt 100%;
Quý I năm 2025: Tỉnh Lào Cai đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi.
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực .
- Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông, như: báo, đài của địa phương; các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của kế hoạch PCGDMNT4T; tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia PCGDMNT4T.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền vận động, trong tổ chức thực hiện các nội dung một cách thiết thực hiệu quả.
3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đổi m ới công tác quản lý:
- Thực hiện quy định, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ; đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường phân cấp, phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục; đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Từng bước xây dựng quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao. Tăng cường hội nhập, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; chủ động, tích cực áp dụng phương pháp quản lý giáo dục hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển chọn cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động giáo dục mầm non. Ngăn chặn, xử lý kịp thời những tiêu cực, hạn chế trong giáo dục; đảm bảo thực chất, công bằng trong kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
3.3. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới, quy hoạch không gian, phát triển quy mô trường, lớp học:
- Phối hợp xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tích hợp trong quy hoạch tỉnh Lào Cai) gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sắp xếp lại trường, lớp, sáp nhập các trường mầm non có quy mô nhỏ; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; từng bước chuyển đổi trường mầm non công lập sang loại hình ngoài công lập ở những nơi có điều kiện xã hội hoá cao.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non hiện hành. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng diện tích đất ở các trường và các điểm trường để xây dựng đủ các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.
3.4. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên:
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực tiễn đổi mới GDMN:
Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên có chất lượng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng, bồi dưỡng tập trung và tự học trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, cụ thể:
- Đào tạo đạt chuẩn 556 giáo viên; nâng chuẩn 570 giáo viên (riêng giáo viên dạy 4 tuổi đào tạo đạt chuẩn 187, nâng chuẩn 352); tuyển dụng mới 891 giáo viên, hợp đồng 477 giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên (riêng tuyển dụng giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi 347 người để bảo đảm đến năm 2024 có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi theo định mức quy định).
- Ngành giáo dục tiếp tục thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ trong toàn ngành gắn với rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học; ưu tiên biên chế cho giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đảm bảo tuyển dụng đủ 90 biên chế trong tổng biên chế toàn ngành.
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
b) Bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và CBQL:
- Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.
- Thực hiện cơ chế học phí mới theo khung học phí quy định được cụ thể, phù hợp với từng địa bàn trong tỉnh, tăng nguồn thu và các khoản dịch vụ hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non.
3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và lựa chọn danh mục ưu tiên đầu tư trước các hạng mục trực tiếp đến quy hoạch và các trường mới thực hiện sáp nhập, thành lập mới.
- Sử dụng tối đa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có còn sử dụng được.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất được lồng ghép các chương trình, dự án, đề án các nguồn vốn: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa... để đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp hoặc bổ sung thêm bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu, công trình điện nước, vệ sinh môi trường từng bước đảm bảo đủ, đồng bộ và hiện đại hơn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng để phát huy tối đa công dụng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.
- Xây dựng đủ phòng học cho các lớp 4 tuổi, sửa chữa nâng cấp phòng học 5 tuổi: Xây dựng đủ phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng cho các lớp mầm non 4 tuổi, bảo đảm các điểm trung tâm, điểm lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa với 371 phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng được xây mới; 660 phòng được cải tạo, nâng cấp theo quy chuẩn.
- Đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 4 tuổi, 5 tuổi. Trang bị mới 727 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non sửa đổi; trang bị bổ sung 79 bộ đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn và điểm trường lẻ.
- Cân đối ngân sách các năm kết hợp với xã hội hoá giáo dục để trang bị bổ sung đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học các độ tuổi khác và bộ thiết bị, phần mềm trò chơi làm quen với vi tính nhằm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu cho trẻ em mầm non.
3.6. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện; thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi.
a) Triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi cho tất cả lớp mẫu giáo 4 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em 4 tuổi :
- Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học tập, khám phá và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển khả năng tự tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều kiện được làm quen tin học, ngoại ngữ phù hợp với tâm lý, độ tuổi, từng bước cho trẻ tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; chuẩn hóa giáo dục vùng cao.
- Thực hiện tốt trách nhiệm gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ an toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện, can thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ sở GDMN:
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải pháp đảm bảo đến năm 2025, 100% các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có phòng học tin học; 70% trường mầm non có trẻ em được tiếp cận với Tin học; 60% trẻ mẫu giáo làm quen với tin học.
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng CNTT, đẩy mạnh giáo dục thông minh, giáo dục STEM, STEAM, giai đoạn 2020-2025”.
- Hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin tổng thể và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh; thực hiện hướng dẫn cha mẹ chăm sóc con tại nhà bằng hình thức trực tuyến; trường học kết nối.
- Từng bước đầu tư hạ tầng CNTT để đẩy mạnh ứng dụng trong quản lý, dạy và học đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các trường mầm non; xây dựng lớp học thông minh ở trường mầm non chất lượng cao, trường trọng điểm. Triển khai giáo dục STEM, STEAM trong các cơ sở GDMN.
c) Nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ:
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải pháp đảm bảo đến năm 2025, có từ 40% trường mầm non được làm quen với ngoại ngữ; từ 30% trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ.
- Xây dựng và triển khai dự án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở GDMN, phổ thông và GDTX giai đoạn 2020-2025”.
- Rà soát, đánh giá, xếp loại, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên để đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học ngoại ngữ. Khuyến khích giáo viên tự học ngoại ngữ với nhiều hình thức trực tiếp, trực tuyến, kết nối với giáo viên bản ngữ để nâng cao kỹ năng nghe, nói. Thực hiện chương trình cho trẻ mầm non làm quen với ngoại ngữ theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT.
3.7. Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục và xây dựng cơ chế chính sách:
a) Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non, đặc biệt 5 tuổi, 4 tuổi:
- Từng bước nâng cao mức độ tự chủ chi thường xuyên của các trường mầm non, từ đó nâng mức chi hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, 4 tuổi.
- Tham mưu tỉnh có cơ chế hỗ trợ kinh phí mua vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cho các cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho lớp mẫu giáo 4 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục (khoảng 50 bộ).
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập:
- Tiếp tục phát triển loại hình trường, lớp mầm non ngoài công lập ở địa bàn kinh tế - xã hội thuận lợi (thành phố, thị trấn) theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính Phê duyệt Đề án phát triển GDMN, giai đoạn 2018-2025.
- Tiếp tục tham mưu có chính sách riêng nhằm khuyến khích phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển GDMN.
c) Kết hợp các chính sách của Trung ương, địa phương và tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức xã hội với huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp; nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú, cải thiện điều kiện sinh hoạt các điểm trường, tư vấn, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo khoa học…
3.8. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm non; hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục thành lập trường, nhóm lớp tư thục; cấp giấy phép hoạt động. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao ở nơi có đủ các điều kiện.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo dục mầm non là nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; khuyến khích nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thành lập trường khi đủ điều kiện, để trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở GDMN ở các địa phương có điều kiện, như: thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và các thị trấn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN. Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo về chăm sóc và phát triển trẻ em và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN.
4. Lộ trình thực hiện kế hoạch
4.1. Giai đoạn 2021-2022:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kế hoạch để chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội, nhân dân ủng hộ nhằm huy động trên 96% trẻ em 4 tuổi ở mọi địa bàn trong tỉnh ra lớp thực hiện phổ cập. Đảm bảo 100% trẻ em 4 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện Chương trình GDMN mới cho 938 lớp mầm non 4 tuổi, tỷ lệ 100%.
- Bổ sung 205 bộ thiết bị tối thiểu cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi thực hiện chương trình GDMN; 100 bộ phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học ở trường, lớp có điều kiện.
- Xây mới 162 phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng đảm bảo kiên cố cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi; 29 bếp ăn, 19 nhà vệ sinh cho các trường mầm non; khuyến khích phát triển thêm các trường tư thục ở thành phố, thị trấn và các địa bàn thuận lợi.
- Đào tạo đạt chuẩn cho 197 giáo viên, nâng chuẩn 387 giáo viên, tuyển dụng mới 414 giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên.
- Chỉ đạo điểm thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa kiểm tra công nhận một số xã, phường phấn đấu đạt chuẩn năm 2022.
- Báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo các cấp; tổng kết đánh giá tiến độ thực hiện giai đoạn 2021-2022.
4.2. Giai đoạn 2023-2025:
- Tiếp tục huy động trẻ 4 tuổi ra lớp ở các xã đạt dưới 95% để duy trì từ 97,6% số trẻ em 4 tuổi thực hiện phổ cập.
- Nâng cao chất lượng các nhóm, lớp thực hiện Chương trình GDMN; tiếp tục cung cấp 100 bộ phần mềm trò chơi tin học và 522 bộ thiết bị tối thiểu cho lớp mẫu giáo 5 tuổi, 4 tuổi thực hiện chương trình GDMN.
- Tiếp tục xây mới 209 phòng phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng đảm bảo kiên cố cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi; 72 bếp ăn, 69 nhà vệ sinh cho các trường mầm non; khuyến khích phát triển thêm các trường tư thục ở thành phố, thị trấn và các địa bàn thuận lợi;
- Đào tạo đạt chuẩn cho 359 giáo viên, nâng chuẩn 183 giáo viên, tuyển dụng mới 477 giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên.
- Thực hiện các chính sách hợp lý cho giáo viên và cán bộ quản lý;
- Phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ duy trì phổ cập GDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T.
- Kiểm tra, công nhận 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDMNT4T.
- Tổng kết báo cáo kết quả phổ cập GDMN trẻ 4 tuổi.
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 4 tuổi tỉnh Lào Cai vào quý I năm 2025.
(Chi tiết theo biểu 1,2,3,4,5,6 đính kèm)
5.1. Tổng kinh phí nguồn ngân sách nhà nước: 559,3 tỷ đồng: Trong đó, kinh phí đã đưa vào kế hoạch: 472,6 tỷ đồng, gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, NV: 14,3 tỷ đồng
- Xây dựng phòng học, phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh: 391,9 tỷ đồng;
- Nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất: 66,3 tỷ đồng;
5.2. Phân kỳ đầu tư nguồn ngân sách:
- Giai đoạn 2021-2022: 191.315 tỷ đồng, trong đó: mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu, đồ chơi ngoài trời là 34.450 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2023-2024: 367.994 tỷ đồng, trong đó: mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu, đồ chơi ngoài trời là 52.216 tỷ đồng.
- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai kế hoạch này; tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển GDMN theo từng năm học. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình GDMN phù hợp với vùng miền. Hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu ban hành, thực hiện chế độ chính sách cho CBQL, giáo viên, nhân viên; bố trí đủ giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài Chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, lồng ghép các nguồn lực thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các mục tiêu theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp; thẩm định các dự án đầu tư cho PCGDMNT4T vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, giai đoạn 2021-2025, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương thực hiện kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, bổ sung các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên, nhân viên; phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm đáp ứng kế hoạch này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND huyện, thị xã, thành phố trong kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục; chỉ đạo đảm bảo đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp học và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo quy hoạch phát triển giáo dục.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T và thực hiện PCGDMNT4T và triển khai thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Lào Cai; các chính sách bảo trợ xã hội cho trẻ em. Tăng cường vận động nguồn lực hỗ trợ cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường lớp mầm non 5 tuổi, 4 tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
8. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thẩm định, quản lý chất lượng công trình hoặc tham gia ý kiến về sự phù hợp trong quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư trường học theo tiêu chuẩn quy định.
9. Sở Thông tin và truyền thông :
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về kế hoạch thực hiện Đề án.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch của tỉnh; đồng thời chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn, giao cho Phòng Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối thường trực triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, cụ thể:
Tiếp tục rà soát, quy hoạch trường, lớp; đảm bảo diện tích đất cho các trường, điểm trường và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường, điểm trường.
Hàng năm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T và thực hiện PCGDMNT4T và dự toán ngân sách cùng với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thực hiện kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng cho các nhóm, lớp. Đặc biệt, bố trí, sắp xếp hợp lí giáo viên để tăng tỉ lệ huy động nhà trẻ ra lớp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và trẻ em ở các loại hình cơ sở GDMN theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch CBQL, giáo viên trong dự nguồn tham gia các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị làm cơ sở cho công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL; khuyến khích CBGV tự bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non ở địa phương.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi phục vụ việc thực hiện chương trình GDMN, tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày. Cân đối, bố trí ngân sách theo quy định hiện hành.
- Huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp (làm đường đi, sân chơi, hàng rào quanh khu vực trường…); góp thêm lương thực, thực phẩm và tự chủ hợp đồng nhân viên nấu ăn (phấn đấu đạt 80% trẻ ra lớp được ăn đủ bữa chính và bữa phụ tại trường); khuyến khích các thầy, cô giáo, phụ huynh tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi bổ sung thêm bộ thiết bị dạy học. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn xã hội hóa đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo sử dụng hiệu quả và quản lý, bảo trì, bảo dưỡng các công trình xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền chủ trương, chính sách về duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T và thực hiện PCGDMNT4T tới gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức các đợt thi đua trong năm và có khen thưởng cho tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phát triển GDMN.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển GDMN của tỉnh.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN PCGDMNT4T GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Đơn vị | Tổng số xã hiện có (xã) | Kế hoạch đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi | Ghi chú | ||||
Năm 2021 (xã) | Năm 2022 (xã) | Năm 2023 (xã) | Năm 2024 (xã) | Năm 2025 (xã) | ||||
1 | TP Lào Cai | 17 | 0 | 10 | 7 | 0 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2023 |
2 | Sa Pa | 16 | 0 | 7 | 7 | 2 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2023 |
3 | Văn Bàn | 22 | 0 | 5 | 12 | 3 | 2 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
4 | Mường Khương | 16 | 0 | 6 | 7 | 2 | 1 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
5 | Bảo Thắng | 14 | 0 | 7 | 4 | 3 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
6 | Bắc Hà | 19 | 0 | 7 | 6 | 6 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
7 | Si Ma Cai | 10 | 0 | 3 | 5 | 2 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
8 | Bảo Yên | 17 | 0 | 5 | 6 | 6 | 0 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
9 | Bát Xát | 21 | 0 | 8 | 9 | 3 | 1 | Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024 |
Tổng cộng | 152 | 0 | 58 | 63 | 27 | 4 |
|
TIẾN ĐỘ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN PCGDMNT4T TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Đơn vị | Tổng số xã hiện có | Kế hoạch đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi | |||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||||
TS xã | Tên xã | TS xã | Tên xã | TS xã | Tên xã | TS xã | Tên xã | TS xã | Tên xã | |||
1 | TP Lào Cai | 17 | 0 |
| 10 | Phường Lào Cai | 7 | P. Duyên Hải | 0 |
| 0 |
|
| Phường N am Cường | Xã Thống Nhất |
|
| ||||||||
| P. Xuân Tăng | Xã Tả Phời |
|
| ||||||||
| Phường Cốc Lếu | Xã Hợp Thành |
|
| ||||||||
| Phường Kim Tân | Phường Pom Hán |
|
| ||||||||
| Phường Bắc Cường | Xã Vạn Hòa |
|
| ||||||||
| Phường Bình Minh | Xã Cốc San |
|
| ||||||||
| Phường Bắc Lệnh |
|
|
| ||||||||
| Xã Đồng Tuyển |
|
|
| ||||||||
| P. Cam Đường |
|
|
| ||||||||
2 | Văn Bàn | 22 | 0 |
| 5 | Hoà Mạc | 12 | Minh Lương | 3 | Thẩm Dương | 2 | Nậm Chày |
| Khánh Yên Trung | Tân An | Nậm Xé | Dần Thàng | ||||||||
| Làng Giàng | Tân Thượng | Nậm Xây |
| ||||||||
| Khánh Yên Hạ | Nậm Dạng |
|
| ||||||||
| TT Khánh Yên | Dương Quỳ |
|
| ||||||||
|
| Nậm Tha |
|
| ||||||||
|
| Sơn Thuỷ |
|
| ||||||||
|
| Chiềng Ken |
|
| ||||||||
|
| Liêm Phú |
|
| ||||||||
|
| Võ Lao |
|
| ||||||||
|
| Nậm Mả |
|
| ||||||||
|
| Khánh Yên Thượng |
|
| ||||||||
3 | Mường Khương | 16 | 0 |
| 6 | Bản Xen | 7 | Tả Ngải Chồ | 2 | Tả Thàng |
| La Pa Tẩn |
| TT Mường Khương | Pha Long | Cao Sơn |
|
| |||||||
| Lùng Vai | Dìn Chin |
|
|
| |||||||
| Bản Lầu | Nấm Lư |
| 1 |
| |||||||
| Thanh Bình | Tung Chung Phố |
|
|
| |||||||
| Nậm Chảy | Lùng Khấu Nhin |
|
|
| |||||||
|
| Tả Gia Khâu |
|
|
| |||||||
4 | Bảo Thắng | 14 | 0 |
| 7 | Thị trấn Phố Lu | 4 | Trì Quang | 3 | Thái Niên |
|
|
| Bản Cầm | TT Tằng Lỏong | Phong Niên |
| ||||||||
| Xuân Quang | Gia Phú | TT Phong Hải |
| ||||||||
| Phú Nhuận | Bản Phiệt |
|
| ||||||||
| Xuân Giao |
|
|
| ||||||||
| Sơn Hà |
|
|
| ||||||||
| Sơn Hải |
|
|
| ||||||||
5 | Bắc Hà | 19 | 0 |
| 7 | Tà Chải | 6 | Bảo Nhai | 6 | Tả Củ Tỷ |
|
|
| Nậm Đét | Thải Giàng Phố | Cốc Lầu |
| ||||||||
| Nậm Lúc | Nậm Khánh | Nậm Mòn |
| ||||||||
| Bản Cái | Bản Liền | Tả Văn Chư |
| ||||||||
| Bản Phố | Hoàng Thu Phố | Lùng Cải |
| ||||||||
| TT Bắc Hà |
|
|
|
| |||||||
| Na Hối | Lùng Phình | Cốc Ly |
| ||||||||
6 | Si Ma Cai | 10 | 0 |
| 3 | Lùng Thẩn | 5 | Si Ma Cai | 2 | Quan Hồ Thẩn |
|
|
| Sín Chéng |
| Nàn Sán |
| Nàn Sín |
| ||||||
| Cán Cấu |
| Sán Chải |
|
|
| ||||||
|
|
| Thào Chư Phìn |
|
|
| ||||||
|
|
| Bản Mế |
|
|
| ||||||
7 | Bảo Yên | 17 |
|
| 5 | Thị trấn Phố Ràng | 6 | Tân Dương |
| Vình Yên |
|
|
| Yên Sơn | Phúc Khánh |
| Cam Cọn |
| |||||||
| Việt Tiến | Xuân Hòa |
| Bảo Hà |
| |||||||
| Lương Sơn | Xuân Thượng | 6 | Điện Quan |
| |||||||
| Minh Tân | Kim Sơn |
| Thượng Hà |
| |||||||
|
| Nghĩa Đô |
| Tân Tiến |
| |||||||
8 | Bát Xát | 21 | 0 |
| 8 | Mường Vi | 9 | Trịnh Tường | 3 | Sàng Ma Sáo | 1 | Dền Thàng |
| Dền Sáng | Cốc Mì | Pa Cheo |
| ||||||||
| Mường Hum | A Lù | Nậm Pung |
| ||||||||
| Trung Lèng Hồ | A Mú Sung |
|
| ||||||||
| Quang Kim | Nậm Chạc |
|
| ||||||||
| Thị trấn Bát Xát | Tòng Sành |
|
| ||||||||
| Bản Qua | Phìn Ngan |
|
| ||||||||
| Bản Vược | Bản Xèo |
|
| ||||||||
|
| Ý Tý |
|
| ||||||||
9 | Sa Pa | 16 | 0 |
| 7 | P Ô Quý Hồ | 7 | Sa Pả | 2 | Xã Hoàng Liên |
|
|
| P Hàm Rồng | Phường Cầu Mây | P Phan Si Păng |
|
| |||||||
|
|
|
|
|
| X Ngũ Chỉ Sơn |
| Xã Trung Chải |
|
|
|
|
| Xã Mường Bo | Xã Mường Hoa |
|
|
| |||||||
| Xã Liên Minh | Xã Tả Van |
|
|
| |||||||
| Phường Sa Pa | Xã Thanh Bình |
|
|
| |||||||
| Tả Phìn | Xã Bản Hồ |
|
|
| |||||||
Cộng | 152 | 0 |
| 58 |
| 63 |
| 27 |
| 4 |
| |
Tỷ lệ (%) |
| 0 |
| 38,5 |
| 41,4 |
| 17,8 |
| 2,6 |
|
QUY MÔ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG, LỚP, TRẺ EM TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Kế hoạch phát triển trong giai đoạn | |||||||||||||||||||
Năm 2021 -2022 | Từ năm 2023 đến năm 2025 | ||||||||||||||||||||
Tổng số | BT | BH | BY | BX | MK | VB | SMC | SP | TPLC | Tổng số | BT | BH | BY | BX | MK | VB | SMC | SP | TPLC | ||
1 | Số trường, điểm trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số trường | 197 | 19 | 20 | 24 | 19 | 20 | 27 | 14 | 22 | 32 | 195 | 19 | 20 | 23 | 19 | 20 | 25 | 14 | 20 | 32 |
| Điểm trường | 824 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 819 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trường công lập | 192 | 19 | 20 | 23 | 19 | 20 | 27 | 14 | 22 | 18 | 178 | 19 | 20 | 22 | 19 | 20 | 26 | 14 | 20 | 18 |
| Tư thục | 15 |
|
| 1 |
|
|
|
|
| 14 | 16 |
|
| 1 |
|
|
|
|
| 15 |
2 | Số nhóm, lớp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số nhóm, lớp | 2332 | 284 | 223 | 239 | 255 | 252 | 268 | 189 | 242 | 380 | 2340 | 291 | 232 | 246 | 272 | 242 | 262 | 193 | 246 | 356 |
| Nhà trẻ | 421 | 50 | 32 | 38 | 35 | 35 | 45 | 40 | 55 | 91 | 440 | 50 | 31 | 37 | 36 | 45 | 46 | 41 | 55 | 99 |
| Mẫu giáo | 1917 | 240 | 200 | 209 | 236 | 206 | 216 | 154 | 190 | 266 | 1900 | 241 | 201 | 209 | 236 | 197 | 216 | 152 | 191 | 257 |
| Lớp mẫu giáo có trẻ 4 tuổi | 938 | 116 | 46 | 107 | 122 | 121 | 112 | 86 | 125 | 103 | 900 | 106 | 76 | 106 | 112 | 100 | 112 | 86 | 106 | 96 |
3 | Trẻ em |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số trẻ em ra lớp | 59717 | 7905 | 5698 | 6241 | 6447 | 5922 | 7161 | 3616 | 6489 | 10238 | 60050 | 7754 | 5818 | 6209 | 6484 | 6056 | 7219 | 3719 | 6528 | 10263 |
| Nhà trẻ | 10601 | 1219 | 1012 | 1086 | 1058 | 1142 | 1358 | 726 | 1286 | 1714 | 11450 | 1268 | 1232 | 1186 | 1285 | 1186 | 1358 | 758 | 1326 | 1851 |
| Mẫu giáo 3-5 tuổi | 49116 | 6686 | 4686 | 5155 | 5389 | 4780 | 5803 | 2890 | 5203 | 8524 | 48600 | 6486 | 4586 | 5023 | 5199 | 4870 | 5861 | 2961 | 5202 | 8412 |
| Riêng trẻ mẫu giáo 4 tuổi | 16305 | 2201 | 1591 | 1706 | 1838 | 1571 | 1858 | 926 | 1726 | 2888 | 16400 | 2232 | 1601 | 1706 | 1882 | 1586 | 1901 | 938 | 1744 | 2810 |
| Số trẻ được ăn bán trú | 59717 | 7905 | 5698 | 6241 | 6447 | 5922 | 7161 | 3616 | 6489 | 10238 | 60050 | 7754 | 5818 | 6209 | 6484 | 6056 | 7219 | 3719 | 6528 | 10263 |
| Số trẻ được TDBĐTT | 59717 | 7905 | 5698 | 6241 | 6447 | 5922 | 7161 | 3616 | 6489 | 10238 | 60050 | 7754 | 5818 | 6209 | 6484 | 6056 | 7219 | 3719 | 6528 | 10263 |
| Số trẻ MG được làm quen ngoại ngữ | 15431 | 2814 | 433 | 439 | 506 | 73 | 524 | 0 | 5068 | 5574 | 18767 | 2845 | 602 | 639 | 750 | 293 | 820 | 150 | 5068 | 7600 |
| Số trẻ MG được làm quen tin học | 19395 | 2531 | 1791 | 1958 | 1938 | 1961 | 1981 | 928 | 2326 | 3981 | 22280 | 2705 | 1975 | 2015 | 1908 | 1961 | 1981 | 1108 | 2406 | 6221 |
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tên đơn vị | Số trường cần đầu tư | Các danh mục đầu tư | Đồ chơi ngoài trời các điểm trường | Nâng cấp sửa chữa các phòng | ||||||||||||||
Phòng học | Phòng bộ môn (tin học, ngoại ngữ) | Phòng hỗ trợ học tập (Nghệ thuật, Thể chất) | Nhà bếp/ phòng ăn | Nhà vệ sinh | Nhà đa năng | Thiết bị đồ dùng dạy học | |||||||||||||
Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | Năm 2021-2022 | Từ 2023 - 2025 | ||||
1 | Huyện Văn Bàn | 3 | 17 | 4 | 13 | 4 | 3 | 4 | 16 | 2 | 19 | 2 | 27 | 0 | 1 | 28 | 60 | 8 | 70 |
2 | Huyện Bắc Hà | 2 | 8 | 11 | 11 | 0 | 8 | 2 | 6 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 23 | 52 | 8 | 70 |
3 | Huyện Mường Khương | 6 | 11 | 12 | 12 | 4 | 0 | 0 | 0 | 11 | 7 | 7 | 4 | 2 | 2 | 24 | 60 | 9 | 80 |
4 | Huyện Bát Xát | 1 | 15 | 0 | 12 | 0 | 11 | 2 | 0 | 2 | 18 | 4 | 17 | 0 | 0 | 25 | 70 | 12 | 90 |
5 | Huyện Bảo Yên | 4 | 4 | 24 | 12 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 25 | 60 | 8 | 85 |
6 | Huyện Bảo Thắng | 3 | 7 | 14 | 16 | 2 | 2 | 0 | 6 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 22 | 65 | 10 | 80 |
7 | Thành phố Lào Cai | 2 | 2 | 6 | 0 | 7 | 0 | 0 | 6 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 11 | 30 | 2 | 45 |
8 | Thị xã Sa Pa | 4 | 15 | 36 | 22 | 10 | 2 | 0 | 42 | 12 | 16 | 4 | 16 | 0 | 0 | 29 | 65 | 13 | 85 |
9 | Huyện Si Ma Cai | 3 | 7 | 8 | 0 | 6 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 18 | 60 | 9 | 55 |
| Tổng cộng | 28 | 86 | 115 | 98 | 37 | 30 | 8 | 76 | 29 | 72 | 19 | 69 | 2 | 5 | 205 | 522 | 79 | 660 |
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Dự kiến nhu cầu bổ sung trong giai đoạn | |||||||||||||||||||
Năm 2021 -2022 | Từ năm 2023 đến năm 2025 | ||||||||||||||||||||
Tổng số | BT | BH | BY | BX | MK | VB | SMC | SP | TPLC | Tổng số | BT | BH | BY | BX | MK | VB | SMC | SP | TPLC | ||
1 | Số CBQL còn thiếu | 23 | 0 | 1 | 0 | 10 | 10 | 2 | 0 | 0 | 0 | 59 | 0 | 5 | 6 | 0 | 8 | 2 | 9 | 21 | 8 |
| Nhu cầu bổ sung Hiệu trưởng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 5 | 2 |
| Nhu cầu bổ sung PHT | 23 | 0 | 1 | 0 | 10 | 10 | 2 | 0 | 0 | 0 | 47 | 0 | 4 | 6 | 0 | 5 | 1 | 9 | 16 | 6 |
2 | Số Giáo viên còn thiếu | 891 | 120 | 88 | 74 | 81 | 97 | 92 | 64 | 157 | 118 | 477 | 65 | 32 | 59 | 10 | 40 | 50 | 41 | 109 | 71 |
| Nhu cầu bổ sung GV dạy MN | 414 | 55 | 56 | 15 | 71 | 57 | 42 | 23 | 48 | 47 | 477 | 65 | 32 | 59 | 10 | 40 | 50 | 41 | 109 | 71 |
| Riêng bổ sung GV dạy 4 tuổi | 241 | 54 | 13 | 15 | 26 | 38 | 20 | 23 | 23 | 29 | 106 | 12 | 8 | 16 | 6 | 5 | 16 | 10 | 21 | 12 |
3 | Số nhân viên còn thiếu | 798 | 47 | 168 | 71 | 55 | 114 | 247 | 26 | 31 | 39 | 266 | 20 | 68 | 21 | 3 | 34 | 100 | 10 | 0 | 10 |
| Nhu cầu bổ sung | 532 | 27 | 100 | 50 | 52 | 80 | 147 | 16 | 31 | 29 | 266 | 20 | 68 | 21 | 3 | 34 | 100 | 10 | 0 | 10 |
4 | Đào tạo, bồi dưỡng cho GV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GVMN chưa đạt chuẩn | 732 | 75 | 61 | 49 | 148 | 71 | 83 | 28 | 113 | 104 | 535 | 59 | 48 | 39 | 112 | 56 | 68 | 23 | 85 | 45 |
| Nhu cầu đào tạo đạt chuẩn day MN | 197 | 16 | 13 | 10 | 36 | 15 | 15 | 5 | 28 | 59 | 359 | 41 | 39 | 22 | 59 | 45 | 40 | 10 | 58 | 45 |
| Đào tạo nâng chuẩn | 387 | 36 | 32 | 27 | 82 | 35 | 49 | 8 | 59 | 59 | 183 | 29 | 8 | 16 | 10 | 22 | 36 | 20 | 23 | 19 |
| Riêng GV 4 tuổi chưa đạt chuẩn | 187 | 11 | 3 | 1 | 86 | 7 | 30 | 15 | 3 | 31 | 63 | 5 | 0 | 0 | 19 | 0 | 19 | 5 | 0 | 15 |
| Đào tạo đạt chuẩn | 124 | 6 | 3 | 1 | 67 | 7 | 11 | 10 | 3 | 16 | 63 | 5 | 0 | 0 | 19 | 0 | 19 | 5 | 0 | 15 |
| Đào tạo nâng chuẩn | 225 | 32 | 13 | 9 | 56 | 12 | 27 | 24 | 42 | 10 | 127 | 26 | 18 | 0 | 36 | 10 | 3 | 14 | 11 | 9 |
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Tổng số | Năm 2021 - 2022 | Từ năm 2023 - 2025 | ||||||||||||||||||
Huyện Văn Bàn | Huyện Bắc Hà | Huyện Mường Khương | Huyện Bát Xát | Huyện Bảo Yên | Huyện Bảo Thắng | Thành phố Lào Cai | Thi xã Sa Pa | Huyện Si Ma Cai | Cộng | Huyện Văn Bàn | Huyện Bắc Hà | Huyện Mường Khương | Huyện Bát Xát | Huyện Bảo Yên | Huyện Bảo Thắng | Thành phố Lào Cai | Thị xã Sa Pa | Huyện Si Ma Cai | Cộng | |||
| Tổng số | 798.938 | 30.021 | 22.411 | 38.893 | 25.019 | 42.533 | 26.078 | 32.109 | 41.664 | 18.017 | 276.745 | 75.088 | 46.734 | 53.002 | 71.442 | 45.862 | 46.562 | 56.261 | 90.202 | 37.042 | 522.194 |
1 | Ngân sách nhà nước | 559.308 | 20.141 | 13.541 | 31.513 | 16.119 | 31.933 | 16.638 | 16.889 | 32.584 | 11.957 | 191.315 | 58.888 | 32.234 | 41.302 | 58.942 | 28.362 | 28.462 | 21.661 | 71.502 | 26.642 | 367.994 |
- | Xây dựng phòng học, phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh | 391.906 | 12.786 | 6.552 | 24.878 | 8.129 | 23.880 | 8.765 | 12.852 | 24.612 | 7.560 | 130.014 | 47.580 | 19.068 | 28.238 | 46.480 | 15.690 | 19.190 | 12.726 | 59.280 | 13.640 | 261.892 |
- | Nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất | 66.366 | 2.494 | 2.796 | 2.166 | 2.121 | 3.755 | 3.379 | 2.534 | 1.912 | 873 | 22.030 | 4.146 | 7.064 | 5.962 | 3.710 | 5.870 | 1.620 | 5.184 | 4.060 | 6.720 | 44.336 |
- | Mua sắm thiết bị, đồ dùng tối thiểu, đồ chơi ngoài trời | 86.665 | 4.213 | 3.713 | 3.989 | 4.619 | 3.913 | 3.966 | 1.453 | 5.195 | 3.389 | 34.450 | 6.002 | 5.202 | 6.002 | 7.002 | 6.002 | 6.502 | 3.001 | 6.502 | 6.002 | 52.216 |
- | Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên | 14.371 | 648 | 480 | 480 | 1.250 | 385 | 528 | 50 | 865 | 135 | 4.821 | 1.160 | 900 | 1.100 | 1.750 | 800 | 1.150 | 750 | 1.660 | 280 | 9.550 |
2 | Nhân dân đóng góp | 79.800 | 3.360 | 3.360 | 2.880 | 3.000 | 4.500 | 4.640 | 7.320 | 3.580 | 2.160 | 34.800 | 4.200 | 3.700 | 3.200 | 3.600 | 5.000 | 5.600 | 11.600 | 5.200 | 2.900 | 45.000 |
3 | Nguồn khác | 159.830 | 6.520 | 5.510 | 4.500 | 5.900 | 6.100 | 4.800 | 7.900 | 5.500 | 3.900 | 50.630 | 12.000 | 10.800 | 8.500 | 8.900 | 12.500 | 12.500 | 23.000 | 13.500 | 7.500 | 109.200 |
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI
(Kèm theo Kế hoạch duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi (sau đây viết tắt là PCGDMNT4T).
2. Quy định này áp dụng đối với các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở); các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện) của tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chương trình PCGDMNT4T
PCGDMNT4T thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1. PCGDMNT4T nhằm củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em 4 tuổi, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
2. Kiểm tra, công nhận PCGDMNT4T đảm bảo đúng thực chất, khách quan, nghiêm túc.
Điều 4. Đầu tư cho phổ cập giáo dục
Nhà nước ưu tiên ngân sách để thực hiện PCGDMNT4T; đồng thời, huy động các nguồn kinh phí khác từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho PCGDMNT4T.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN PCGDMNT4T
1. Cơ sở vật chất
a) Các địa phương thực hiện PCGDMNT4T theo quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, điều kiện giao thông bảo đảm đưa đón trẻ thuận lợi, an toàn.
b) Cơ sở giáo dục mầm non:
- Có phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) cho lớp mẫu giáo 4 tuổi, được xây dựng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 6 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Các lớp mẫu giáo 4 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại các Thông tư trong Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống cấp thoát nước; có điện lưới, mạng Internet đảm bảo; có nhà bếp, khối phòng phục vụ học tập; có đủ công trình vệ sinh, đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn.
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Đủ giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
b) Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 72 Luật Giáo dục ngày 14/6/2019.
c) Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
d) Người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.
3. Chế độ chính sách
100% trẻ em 4 tuổi, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
1. Đối với cá nhân
Trẻ em phải hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (cụ thể là được học 2 buổi/ngày trong thời gian một năm học (9 tháng), số ngày nghỉ học không quá 45 ngày).
2. Đối với xã, phường, thị trấn
a) Trẻ em:
- Huy động 95% trở lên số trẻ em 4 tuổi ra lớp; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động ít nhất đạt 90%.
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt 90% trở lên; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động ít nhất đạt 85%.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đều dưới 10%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 15%.
- Tỷ lệ trẻ học 02 buổi/ngày đạt 95% trở lên; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động ít nhất đạt 90%.
- Tỷ lệ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi) đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động ít nhất đạt 80%.
b) Giáo viên:
- 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo , trong đó có 40% trở lên đạt trình độ trên chuẩn; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có 30% trở lên.
- 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.
c) Cơ sở vật chất:
- Số phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 phòng học/lớp.
- Phòng học lớp 4 tuổi được xây kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy định.
- 100% lớp 4 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu theo quy định.
3. Đối với các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Có ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T.
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN PCGDMNT4T
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại (sau đây gọi chung là công nhận) đối với đơn vị cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và ra quyết định công nhận đối với đơn vị cấp huyện.
Điều 8. Thời điểm kiểm tra, công nhận
Hàng năm, các đơn vị cơ sở tổ chức tự kiểm tra, đề xuất công nhận đối với đơn vị cấp huyện và hoàn thành trước ngày 05 tháng 10. Đơn vị cấp tỉnh hoàn thành việc kiểm tra, công nhận trước ngày 30 tháng 12.
1. Kiểm tra việc thực hiện PCGDMNT4T thông qua báo cáo của Ban chỉ đạo phổ cập.
2. Kiểm tra hồ sơ và các tài liệu liên quan.
3. Kiểm tra thực tế kết quả thực hiện PCGDMNT4T, các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; dự giờ (đối với cấp huyện kiểm tra cấp xã); đối chiếu số liệu hồ sơ phổ cập với thực tế. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đến hộ gia đình.
Điều 10. Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T (mẫu đính kèm)
1. Hồ sơ của đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn): 01 bộ, gồm:
(1) Phiếu điều tra PCGDMN (chiết xuất từ phần mềm PCGD-XMC);
(2) Sổ theo dõi PCGD và sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyển đến, khuyết tật (sử dụng chung các cấp học);
(3) Danh sách trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi);
(4) Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả PCGDMNT4T kèm theo các biểu thống kê PCGDMN (theo Phụ lục 01);
(5) Biên bản tự kiểm tra; biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã.
2. Hồ sơ của đơn vị cấp huyện/tỉnh: 01 bộ, gồm:
(1) Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T các đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(2) Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả PCGDMNT4T kèm theo các biểu thống kê PCGDMN (phụ lục 01 được tổng hợp từ các cơ sở giáo dục mầm non đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(3) Biên bản kiểm tra PCGDMNT4T của đoàn kiểm tra đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(4) Các văn bản chỉ đạo của địa phương về PCGDMNT4T;
(5) Quyết định công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T của UBND cấp huyện đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
Điều 11. Quy trình công nhận phổ cập GDMNT4T
1. Đối với đơn vị cơ sở
(1) Đơn vị cơ sở tự kiểm tra đánh giá kết quả PCGDMNT4T, lập biên bản kiểm tra;
(2) Sau khi tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối đơn vị cơ sở, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện kiểm tra, công nhận xã đạt chuẩn PCGDMNT4T.
2. Đối với đơn vị cấp huyện
(1) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của đơn vị cơ sở, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho đơn vị cơ sở;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra gồm đại diện Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nội vụ, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn, ra quyết định công nhận các đơn vị cơ sở đạt chuẩn;
(3) Sau khi tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp huyện, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn PCGDMNT4T.
3. Đối với đơn vị cấp tỉnh
(1) Trong thời hạn 14 (mười bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của đơn vị cấp huyện, UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho đơn vị cấp huyện;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra gồm đại diện Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức kiểm tra tại 100% số đơn vị cấp huyện và ít nhất 1/3 số đơn vị cơ sở trong mỗi huyện theo nguyên tắc chọn mẫu đại diện; lập biên bản kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn ra quyết định công nhận các đơn vị cấp huyện đạt chuẩn;
(3) Sau khi tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp tỉnh, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận cấp tỉnh đạt chuẩn PCGDMNT4T.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
(1) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của đơn vị cấp huyện và thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho đơn vị cấp huyện;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra bao gồm đại diện các sở, ngành thuộc tổ chức kiểm tra tại đơn vị cấp huyện theo nguyên tắc chọn mẫu đại diện, ít nhất 1/2 số đơn vị cấp xã trong mỗi đơn vị cấp huyện được kiểm tra, lập biên bản kiểm tra;
(3) Ra quyết định công nhận đơn vị cấp huyện đạt chuẩn.
5. Hàng năm, đơn vị cơ sở, đơn vị cấp huyện tổ chức tự kiểm tra, công nhận, cập nhật dữ liệu về PCGDMNT4T để có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNT4T, bảo đảm các điều kiện để duy trì và giữ vững sự phát triển của giáo dục mầm non dưới năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền thuộc tỉnh tổ chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.
6. Đối với đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn, nếu 02 (hai) năm liền không duy trì được kết quả PCGD thì bị xóa tên trong danh sách đã đạt chuẩn. Việc công nhận lại phải được thực hiện như đối với đơn vị được kiểm tra công nhận lần đầu./.
- 1 Kế hoạch 141/KH-UBND về củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022