- 1 Luật khiếu nại 2011
- 2 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật tiếp công dân 2013
- 4 Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 6 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 9 Luật Tố cáo 2018
- 10 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 13 Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị do Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 20 Nghị quyết 127/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2021 trực tuyến toàn quốc với địa phương về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14035/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC NGÀNH THANH TRA NĂM 2022
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; định hướng chương trình thanh tra năm 2022 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái phê duyệt tại Văn bản số 3278/VPCP-V.I ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ; Văn bản số 1889/TTCP-KHTT ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ công tác ngành thanh tra năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Hoạt động thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra; đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thanh tra. Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các ngành, lĩnh vực phát sinh nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng (Các dự án đầu tư xây dựng; quản lý sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong bối cảnh Covid-19,...), nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận có nhiều ý kiến. Bên cạnh thanh tra theo kế hoạch cần chú trọng thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế. Theo đó, cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài. Vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Xác định phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Thanh tra các cấp triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật và nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tham nhũng. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
4. Hoạt động của thanh tra các cấp phải bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Nâng cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra, nhất là Luật Thanh tra (sửa đổi); ban hành các quy trình nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
1.1. Đối với Thanh tra tỉnh:
- Tập trung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; kiểm soát tài sản thu nhập).
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, trong đó cần tập trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai (thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở (theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ); thanh tra công tác quản lý và thực hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tại đô thị và thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại khu vực đô thị (theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ)); quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công (bao gồm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ, việc mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19); việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia...
- Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 (theo Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 8/10/2021 về phiên họp thường kỳ tháng 9/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tại địa phương”).
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của Chủ sở hữu đối với Công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai
- Thanh tra theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, ngành cấp tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết.
- Chủ trì xử lý tốt việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra.
1.2. Đối với Thanh tra sở:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc sở; việc chấp hành quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra về pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn theo yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch chung của ngành, lĩnh vực quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp Bộ, ngành.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các ngành để thực hiện việc thanh tra các nội dung chuyên đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo định hướng của Thanh tra Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý tốt việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra.
1.3. Đối với Thanh tra huyện, thành phố:
- Tập trung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND cấp xã, phường thuộc phạm vi quản lý (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến).
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND cấp xã, phường trong đó tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai (thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở (theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ); thanh tra công tác quản lý và thực hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tại đô thị và thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại khu vực đô thị (theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ)); quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công (bao gồm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ, việc mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19); việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia...
- Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 (theo Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 8/10/2021 về phiên họp thường kỳ tháng 9/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tại địa phương”).
- Thanh tra theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên, Chủ tịch UBND huyện, thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý tốt việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra.
1.4. Thời gian thực hiện:
- Xây dựng Kế hoạch:
Đối với Thanh tra tỉnh: Dự thảo kế hoạch thanh tra năm 2022 trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chậm nhất vào ngày 15/11/2021.
Đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố: Thời gian dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05/12/2021. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15/12/2021.
- Xử lý chồng chéo: Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, thời gian thực hiện trong tháng 01/2022.
- Triển khai thanh tra: Sau khi xử lý chồng chéo theo quy định.
2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc việc xử lý đơn, thư đối với các sở, ngành, địa phương; định kỳ 06 tháng, 01 năm kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan. Tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường và có giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh “điểm nóng”.
- Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; đồng thời tìm tòi, phát huy cách làm mới, phù hợp trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình dịch bệnh Covid-19 để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sắp xếp, bố trí công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với công chức làm công tác này.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phối hợp xử lý tham nhũng; khẩn trương triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức...); phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng; chú trọng đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tập trung nghiên cứu, đóng góp ý kiến xây dựng dự án Luật thanh tra bảo đảm chất lượng; hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Rà soát các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để phát hiện chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung bảo đảm sự thống nhất của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Có giải pháp nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành Thanh tra.
- Thanh tra các cấp tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2022 trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các quy định của Bộ, ngành Trung ương (đối với sở, ngành) và kế hoạch này chỉ đạo Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị phối hợp xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và Công an tỉnh thực hiện nhập dữ liệu dự thảo các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2022 vào phần mềm “Quản lý xử lý chồng chéo http://chongcheo-thanhtra.dongnai.gov.vn” do Thanh tra tỉnh quản lý chậm nhất ngày 30/11/2021 để Thanh tra tỉnh rà soát, xử lý chồng chéo. Trên cơ sở dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị đã nhập vào phần mềm trên, Thanh tra tỉnh thông báo kết quả xử lý chồng chéo đến các đơn vị để rà soát, điều chỉnh giảm kế hoạch thanh tra, kiểm tra bị chồng chéo và trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định (Lưu ý: Các đơn vị không để phát sinh chồng chéo trong kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2022 với các đơn vị khác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt). Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả xử lý chồng chéo chung trên toàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là kế hoạch triển khai công tác ngành Thanh tra năm 2022, yêu cầu các đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị thông tin kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, xử lý (đính kèm Văn bản số 1889/TTCP-KHTT ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ)./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3402/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác năm 2018 của ngành Thanh tra tỉnh An Giang và Kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra tỉnh
- 2 Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình công tác năm 2019 của ngành Thanh tra An Giang và kế hoạch thanh tra năm 2019 của Thanh tra tỉnh An Giang
- 3 Kế hoạch 13324/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2021 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4 Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành