ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1406/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 04 năm 2016 |
Căn cứ Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
- Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0;
- Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường pháp lý.
Trong thời gian qua, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành và thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách về lĩnh vực CNTT nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng và phát triển ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh hướng tới mục tiêu xây dựng thành công Chính quyền điện tử ở địa phương, cụ thể như sau:
- Quyết định số 3549/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 4607/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và CNTT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Chỉ thị số 16/2009/CT-UBND ngày 23/9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 2250/KH-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng”;
- Kế hoạch hành động số 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 2390/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020;
- Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
2. Hạ tầng kỹ thuật.
Tỷ lệ cán bộ công chức (CBCC) cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị máy tính đáp ứng nhu cầu làm việc của tỉnh đạt trên 95%; cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt trên 50%. Tại hầu hết các cơ quan, đơn vị đã trang bị các thiết bị phụ trợ (máy in, máy photo, máy scan...) cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác.
100% các đơn vị có mạng nội bộ kết nối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cho phép trao đổi, chia sẻ thông tin. Hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã đảm bảo tốt việc truy cập Internet.
Mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng sử dụng kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối và đã kết nối đến 100% các cơ quan nhà nước tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệu số được xây dựng, bước đầu đưa vào khai thác hiệu quả, cho phép triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh như: hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành và một số ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành khác.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước.
3.1. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành
a) Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Đã có 33 sở, ban, ngành, huyện, thị đã cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Một số đơn vị đã khai thác, sử dụng hiệu quả các chức năng của phần mềm qua đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành, tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc gửi nhận liên thông văn bản từng bước được tiến hành giữa các cơ quan đơn vị các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Sử dụng hệ thống thư điện tử và gửi, nhận văn bản điện tử:
Hệ thống thư điện tử của tỉnh hoạt động hiệu quả, liên tục 24/7, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của CBCC trong tỉnh. Tỷ lệ CBCC thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt trên 90%. Mặc dù vẫn còn hiện tượng sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo... trong trao đổi công vụ, tuy nhiên, số lượng đã giảm nhiều so với trước, số văn bản điện tử được gửi nhận qua mạng liên tục tăng, có chuyển biến tích cực trong hoạt động chỉ đạo, điều hành.
c) Sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến:
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai hiệu quả. Các cuộc họp trực tuyến giữa tỉnh với trung ương; giữa cấp tỉnh với cấp huyện được tổ chức tốt mang lại hiệu quả thiết thực. Việc tổ chức họp trực tuyến góp phần quan trọng nâng cao chất lượng chỉ đạo, quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước.
3.2. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ
Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ được triển khai, sử dụng rộng rãi, hiệu quả tại nhiều sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và điều hành. 100% các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đều sử dụng phần mềm kế toán phục vụ công tác tài chính - kế toán ở đơn vị. Các phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên ngành được triển khai hiệu quả tại một số cơ quan, đơn vị bao gồm:
- Cục Thuế: Đơn vị đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, đảm bảo nguồn nhân lực, ban hành các cơ chế chính sách, triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ hiệu quả cho công tác triển khai ứng dụng phục vụ hoạt động nội bộ; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Trong đó, nhiều ứng dụng quan trọng như phần mềm kê khai thuế qua mạng, chứng thực chữ ký số, quản lý văn bản điều hành, quản lý tài sản... được triển khai đồng bộ, kết nối liên thông các cơ quan, đơn vị trong ngành từ trung ương đến địa phương; tạo những chuyển biến tích cực trong nhận thức CBCC về vị trí, vai trò của ứng dụng CNTT; đồng thời nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý thi, quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; quản lý nhân sự, quản lý công sản, xây dựng bài giảng điện tử và một số phần mềm khác hỗ trợ công tác dạy và học và quản lý ngành.
- Sở Y tế: Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ thống kê trong ngành y tế, cấp chứng chỉ hành nghề y, hệ thống quản lý thông tin bệnh viện... góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực và chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển khai phần mềm quản lý đăng ký kinh doanh liên thông với các cơ quan đơn vị liên quan, nhờ đó, rút ngắn được thời gian cho doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến hoạt động này.
- Sở Tài chính: Nhiều ứng dụng dùng chung đã được áp dụng có hiệu quả như phần mềm quản lý ngân sách, chương trình cấp mã số, hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)... được triển khai thống nhất, đồng bộ ở các cấp đảm bảo tính liên thông trong gửi nhận dữ liệu giữa các cấp theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai các hệ thống quản lý thông tin về đất đai, xây dựng các cơ sở chuyên ngành tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ công tác quản lý điều hành.
- Sở Công Thương: Hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành Công Thương được xây dựng và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đồng thời phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin, đầu tư, xuất nhập khẩu của người dân và doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Sở Giao thông vận tải: Sử dụng hệ thống dịch vụ công đổi giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam triển khai để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ công tác cấp đổi giấy phép lái xe.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Sử dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý đối tượng đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội... góp phần tăng cường cải cách hành chính, minh bạch thông tin trong công tác quản lý và triển khai các hoạt động bảo hiểm xã hội; nâng cao năng lực quản lý ngành, lĩnh vực.
- Ngân hàng Nhà nước: Bên cạnh việc triển khai các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành nội bộ. Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã chú trọng thúc đẩy triển khai các phần mềm quản lý tiền tệ, rút tiền tự động, thanh toán qua mạng, thanh toán qua thiết bị di động... trên toàn bộ hệ thống, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Hải quan: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thanh toán điện tử; triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ứng dụng CNTT trong nội bộ ngành Hải quan; quản lý thông tin thống kê xuất nhập khẩu. Nhờ đó đã đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải quan, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian thông quan cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, phục vụ hiệu quả công tác điều hành tại đơn vị.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
a) Hệ thống một cửa điện tử và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến:
Tỉnh Phú Thọ đã triển khai hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, đảm bảo cung cấp toàn bộ 1.781 dịch vụ công của tỉnh dưới hình thức trực tuyến ở mức độ 2, đạt 100%; 498 dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, đạt 28%; và 95 dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4, đạt 5,3%. Trên cơ sở đó, tỉnh sẽ tiếp tục tiến hành triển khai nhân rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 góp phần cải cách thủ tục hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Cổng giao tiếp điện tử tỉnh:
Cổng giao tiếp điện tử tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2007 với mục tiêu là một trong những kênh thông tin chính và quan trọng của tỉnh góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp... Trong thời gian qua, cổng giao tiếp điện tử tỉnh được quản lý và khai thác hiệu quả, thực hiện tốt 3 nhiệm vụ được giao gồm cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành; kết nối trang tin điện tử của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; tích hợp, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công của tỉnh. Đây là kênh thông tin tuyên truyền nhanh chóng, chính xác và liên tục các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Nhiều tin bài về hoạt động của các cơ quan được cập nhật thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin đến người đọc. Bên cạnh đó, các thông tin khác về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, con người, các danh lam thắng cảnh, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, các dịch vụ hành chính công của tỉnh... cũng được cung cấp đầy đủ bằng tiếng việt và tiếng Anh hỗ trợ nhân dân trong tỉnh, du khách và các nhà đầu tư nhanh chóng tìm kiếm được thông tin cần thiết.
c) Trang thông tin điện tử:
100% các cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử ở mức cơ bản, cung cấp thông tin chính như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động... của cơ quan. Đây là kênh thông tin quan trọng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể tìm kiếm thông tin, theo dõi, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước góp phần minh bạch hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT.
Trên 98% CBCC trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh sử dụng thành thạo máy tính tìm kiếm, khai thác thông tin, phục vụ công tác chuyên môn.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đã bố trí, duy trì cán bộ chuyên trách về CNTT. Trong đó, 89,5% cán bộ chuyên trách có trình độ đại học trở lên, 20 cán bộ có chứng chỉ quản trị mạng quốc tế CCNA. Hàng năm được Sở Thông tin và Truyền thông mở các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn và kỹ năng tham mưu quản lý Nhà nước.
Số lượng cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ quản trị mạng của các tổ chức trong và ngoài nước tiếp tục tăng, nhiều cán bộ được đào tạo về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng,
Hầu hết các cơ quan đơn vị đã ban hành và thực hiện tốt các quy định, quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin.
Hệ thống hạ tầng và ứng dụng CNTT tại các cơ quan đơn vị được triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng như trang bị phần cứng; hướng dẫn quản lý, vận hành; cài đặt chương trình diệt virus, sao lưu dữ liệu...
Hệ thống chữ ký số chuyên dùng từng bước được triển khai phục vụ công tác xác thực, đảm bảo an toàn thông tin cho các giao dịch điện tử hướng tới triển khai các ứng dụng CNTT chất lượng cao.
Hàng năm, tổ chức các khóa đào tạo nhằm cập nhật, nâng cao kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin mạng cho đối tượng là cán bộ chuyên trách, cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị; cung cấp kiến thức cơ bản về đảm bảo an toàn thông tin mạng cho CBCC của tỉnh.
7. Kinh phí triển khai các dự án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 và các dự án đang triển khai.
Tổng kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2011-2015 là: 111,970 tỷ đồng (Một trăm mười một tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí Trung ương: 50,350 tỷ đồng (Năm mươi tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng).
- Kinh phí địa phương: 61,620 tỷ đồng (Sáu mươi mốt tỷ, sáu trăm hai mươi triệu đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
8. Đánh giá chung.
8.1. Kết quả đạt được
Sau 05 năm triển khai thực hiện Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015, tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong đó, nhiều mục tiêu quan trọng của kế hoạch được hoàn thành trước thời hạn, có chất lượng cao. Cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành luôn kịp thời, bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phù hợp với thực tế phát triển tại địa phương. Các văn bản được ban hành có vai trò quan trọng trong định hướng thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống hạ tầng CNTT được quan tâm đầu tư đáp ứng nhu cầu tin học hóa trong các cơ quan nhà nước. Tỷ lệ CBCC cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị máy tính, trang thiết bị tin học đạt trên 95%; cấp xã, phường, thị trấn đạt trên 50%. 100% các đơn vị có mạng nội bộ kết nối Internet tốc độ cao. Mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng. Trung tâm tích hợp dữ liệu số được xây dựng, bước đầu đưa vào khai thác hiệu quả.
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước được triển khai đồng bộ, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Đã có 33 sở, ban, ngành, huyện, thị cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Gần 4.000 hộp thư điện tử công vụ được cấp đến CBCC. Tỷ lệ CBCC thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt trên 90%. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được duy trì hoạt động tốt, phục vụ các cuộc họp khi cần thiết. Bên cạnh các ứng dụng dùng chung, các ứng dụng chuyên ngành cũng được triển khai và sử dụng rộng rãi, hiệu quả tại nhiều cơ quan.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp được đẩy mạnh. Hệ thống một của điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được đưa vào sử dụng, cung cấp trực tuyến 100% các dịch vụ công của tỉnh ở mức độ 2; 28% các dịch vụ công ở mức 3. Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoạt động hiệu quả là kênh thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến rộng rãi người dân trong tỉnh. Nhiều tin bài về hoạt động của các cơ quan nhà nước được cập nhật liên tục, nhanh chóng cung cấp thông tin đầy đủ đến người dân. 100% các đơn vị đã sử dụng và duy trì tốt trang thông tin điện tử theo quy định.
- Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được quan tâm đúng mức đảm bảo nhu cầu tin học hóa trong các cơ quan nhà nước. Các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán CBCC, kỹ năng quản trị hệ thống thông tin cho cán bộ chuyên trách, bồi dưỡng kỹ năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được tổ chức hàng năm, theo các chương trình, dự án.
- Đảm bảo an toàn thông tin mạng được chú trọng. Hầu hết các cơ quan, đơn vị đã ban hành quy chế đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị. Các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được đầu tư, trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin. Chữ ký số từng bước được triển khai nhằm đảm bảo an toàn cho các giao dịch điện tử.
8.2. Tồn tại, hạn chế
Hạ tầng CNTT của tỉnh chưa hoàn thiện, chưa kết nối mạng diện rộng của tỉnh, mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị chủ yếu còn kết nối ngang hàng và thiếu các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng. Trang thiết bị tin học tại một số cơ quan, đơn vị đã xuống cấp chưa được thay thế, nâng cấp kịp thời. Trung tâm dữ liệu số của tỉnh chưa đạt chuẩn Quốc gia, chưa đảm bảo là đầu mối kỹ thuật để triển khai, kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh.
Việc ứng dụng CNTT tại một số cơ quan đơn vị còn hạn chế, sự kết nối, liên thông của các hệ thống thông tin giữa các cơ quan, đơn vị còn ít chưa khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin đã có.
Nguồn nhân lực CNTT của tỉnh còn hạn chế, thiếu các chuyên gia có chuyên môn cao tư vấn các giải pháp đột phá để phát triển CNTT trên địa bàn.
8.3. Nguyên nhân
Việc bố trí kinh phí triển khai hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT còn chậm dẫn đến việc đầu tư còn kéo dài, nhiều hạng mục quan trọng chưa được triển khai.
Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đầy đủ đến công tác lãnh, chỉ đạo về ứng dụng và phát triển CNTT, thói quen làm việc trên bàn giấy còn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ chuyên trách còn hạn chế trong công tác tham mưu, phối hợp triển khai các chương trình, dự án.
Chưa sử dụng tiêu chí ứng dụng CNTT để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, đánh giá thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân. Do đó, chưa tạo được động lực để khuyến khích CBCC học tập, nâng cao trình độ; cơ quan, đơn vị tổ chức ứng dụng CNTT tăng hiệu suất công việc.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, nâng cấp các hệ thống thông tin của tỉnh đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu tin học hóa công tác quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý và điều hành của các cơ quan chính quyền các cấp trong tỉnh hướng tới Chính quyền điện tử.
Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị ở mức 3, mức 4 nhất là ở các lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ công dân và hiệu lực quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng và phát triển CNTT đồng bộ, thiết thực và hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực; đề cao vai trò công tác quản lý, lãnh đạo; đảm bảo an toàn thông tin mạng và đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ CNTT.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Tỷ lệ cán bộ công chức cấp sở, ngành và UBND huyện được trang bị máy tính làm việc đạt 100%, cấp xã đạt 80%;
- 100% các cơ quan có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn, kết nối mạng diện rộng của tỉnh trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước, được quản trị tại Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh;
- 90% các văn bản điện tử của tỉnh được chuyển nhận qua mạng song song với gửi nhận văn bản thông thường;
- Kết nối liên thông hệ thống gửi nhận văn bản điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
- 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện và cấp xã sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản có tích hợp chữ ký số để gửi nhận văn bản;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
- Cung cấp 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 2; 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến quan trọng ở mức 3, 4;
- 100% các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng;
- 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo về quản trị mạng.
1. Hạ tầng kỹ thuật.
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT của các cơ quan, đơn vị các cấp từ tỉnh đến xã gồm: hệ thống máy tính, máy chủ, thiết bị ngoại vi và hệ thống mạng nội bộ. Hoàn thiện các hệ thống hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh gồm Hệ thống mạng diện rộng và Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra nâng cấp hệ thống máy tính, máy chủ, thiết bị phụ trợ và biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan đơn vị vận hành thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu trao đổi thông tin trong nội bộ cơ quan và trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài. Phấn đấu đến hết năm 2020, 100% CBCC cấp tỉnh, huyện và 80% CBCC cấp xã có máy tính làm việc; 100% các cơ quan cấp tỉnh và huyện có hệ thống mạng nội bộ đảm bảo yêu cầu.
Xây dựng, kết nối mạng diện rộng của tỉnh trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nước; bảo đảm tính liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để triển khai các dịch vụ và phần mềm dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh và kết nối với Trung ương được thông suốt, an toàn, bảo mật.
Xây dựng Trung tâm dữ liệu số của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia đáp ứng nhu cầu triển khai các phần mềm dùng chung, phần mềm ứng dụng, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và tạo cơ sở kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin quốc gia.
2. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
2.1. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành
a) Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Triển khai xong hệ thống quản lý văn bản đến 100% các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh, huyện, xã; đảm bảo hệ thống kết nối liên thông trong tỉnh và trục kết nối liên thông quốc gia theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Tiếp tục triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tích hợp chữ ký số đến 100% các cơ quan cấp sở, ngành, huyện, thị. Từng bước triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho các đơn vị trực thuộc, cấp xã.
b) Sử dụng thư điện tử và gửi, nhận văn bản điện tử:
Thực hiện tốt việc gửi nhận văn bản điện tử qua hệ thống quản lý văn bản của tỉnh để lưu trữ văn bản đi, đến; hình thành cơ sở dữ liệu về văn bản đi, đến tại các cơ quan, đơn vị.
Đảm bảo hệ thống thư điện tử của tỉnh hoạt động hiệu quả, liên tục 24/7, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của CBCC trong tỉnh. 100% CBCC của tỉnh được cấp hộp thư điện tử và thường xuyên trao đổi công việc qua mạng, không còn hiện tượng CBCC sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo... trong trao đổi công vụ.
c) Sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến:
Tiếp tục sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ các cuộc họp giữa tỉnh với huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác của tỉnh.
d) Triển khai chữ ký số
Triển khai ứng dụng hệ thống chữ ký số và chứng thực điện tử cho các cơ quan nhà nước đáp ứng nhu cầu gửi nhận văn bản điện tử; đảm bảo giá trị pháp lý trong giao dịch điện tử, đảm bảo bí mật nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao cho người dân và doanh nghiệp.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ
Tiếp tục ứng dụng và sử dụng hiệu quả các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nội bộ như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản, phần mềm quản lý nhân sự... phục vụ công tác quản lý chuyên ngành, lĩnh vực.
Tập trung đầu tư, xây dựng và đưa vào khai thác các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, quốc gia như các cơ sở dữ liệu quan trọng về dân cư, đất đai, tài nguyên, môi trường, kinh tế, xã hội, doanh nghiệp... đảm bảo kết nối đồng bộ với các cơ sở dữ liệu quốc gia và đáp ứng lộ trình triển khai Chính phủ điện tử.
2.3. Xây dựng nền tảng triển khai Chính quyền điện tử:
Xây dựng, hoàn thiện nền tảng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu quy mô cấp tỉnh bao gồm các thành phần: Trục kết nối, liên thông cấp tỉnh; hệ thống quản lý quy trình nghiệp vụ; trục xác định hệ thống tài khoản trong tỉnh, sẵn sàng tích hợp với hệ thống quốc gia; hệ thống dịch vụ dữ liệu, sẵn sàng kết nối chia sẻ đến các cơ sở dữ liệu dùng chung; hệ thống quản trị giao diện lập trình ứng dụng; hệ thống quản trị nội dung, vòng đời, quản trị ứng dụng; hệ thống giám sát quy trình xử lý nghiệp vụ; hệ thống vận hành các quy định dùng chung trong các cơ quan và trên địa bàn toàn tỉnh,...
Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm vận hành nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh: Quản lý tài khoản nhóm người dùng công dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hệ thống quản lý phân quyền người dùng, phân quyền ứng dụng; hệ thống quản lý bảng mã điện tử cơ quan hành chính cấp tỉnh phục vụ định tuyến trong tỉnh và sẵn sàng kết nối quy mô quốc gia; tích hợp dịch vụ thanh toán điện tử với các dịch vụ công trên toàn tỉnh,...
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử cấp tỉnh: nền tảng quản lý nội dung, nền tảng quản lý công việc, nền tảng quản lý văn bản, nền tảng dịch vụ tương tác với công dân, doanh nghiệp,...
Xây dựng, hoàn thiện các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ: Cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý công việc, phần mềm quản lý văn bản, hệ thống chuyển đổi dữ liệu quản lý văn bản sang dịch vụ dữ liệu văn bản tích hợp với hệ thống xử lý văn bản và các hệ thống khác; hệ thống hành chính công, tích hợp thanh toán điện tử trong các giao dịch hành chính,...
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
a) Hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ hành chính công trực tuyến:
Tiếp tục sử dụng tốt hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Thường xuyên theo dõi, nâng cấp và cập nhật thông tin cho hệ thống đảm bảo hệ thống được vận hành thông suốt đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ công của người dân vào doanh nghiệp.
Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ hành chính công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2020, 70% các dịch vụ công của tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức 3, 4; trong đó 100% các dịch vụ hành chính công quan trọng, có số lượng giao dịch lớn ở các lĩnh vực đầu tư, tài chính, y tế, giáo dục, giao thông được cung cấp ở mức độ 3, 4.
b) Cổng thông tin điện tử của tỉnh:
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng của cổng thông tin điện tử tỉnh theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP về cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, tích hợp với cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Đảm bảo hệ thống luôn được cập nhật, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác quản lý và điều hành của các cơ Đảng và Nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đưa cổng thông tin của tỉnh trở thành một địa chỉ tin cậy cung cấp các thông tin về tỉnh như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, con người, các danh lam thắng cảnh, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, các dịch vụ hành chính công... hỗ trợ đắc lực cho hoạt động du lịch và kêu gọi đầu tư của tỉnh.
c) Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị:
Xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị cung cấp đầy đủ các nội dung theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP và tích hợp với cổng thông tin điện tử tỉnh.
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT.
Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền rộng rãi đến CBCC, người dân và doanh nghiệp trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ứng dụng CNTT đối với thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, minh bạch thông tin; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý điều hành trong các tổ chức.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp các kỹ năng cần thiết cho CBCC từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, triển khai các ứng dụng dùng chung và dùng riêng.
Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên trách, cán bộ phụ trách về CNTT tại các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT, quản lý và vận hành hệ thống thông tin của tỉnh, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch và kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
Đào tạo, tập huấn cho CBCC, cán bộ chuyên trách CNTT về khung kiến trúc Chính phủ điện tử, kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ và đánh giá đầu tư ứng dụng CNTT.
Đào tạo cán bộ chuyên gia về CNTT của tỉnh theo các chương trình ngắn và dài hạn đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong các lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin mạng, quản lý dự án và một số lĩnh vực khác nhằm tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án; đảm bảo an toàn thông tin mạng, chống lộ lọt thông tin.
Ưu tiên bố trí các nguồn lực cho triển khai các chương trình, dự án nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT; triển khai hiệu quả Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Chính phủ.
5. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ cập, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng đến rộng rãi mọi tầng lớp trong xã hội trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của người dân và doanh nghiệp đối với vấn đề đảm bảo an toàn thông tin mạng; hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử bền vững.
Rà soát, cập nhật, ban hành mới các quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng cho toàn tỉnh. Triển khai các hoạt động giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ dò quét lỗ hổng, mã độc và hướng dẫn biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường quản lý thông tin trên Internet, nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn thông tin mạng. Triển khai thí điểm các tiêu chuẩn quản lý an toàn thông tin mạng tại một số cơ quan nhà nước nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố, khắc phục và truy vết trong trường hợp sự cố xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, thay thế các thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng; đầu tư trang thiết bị tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin; đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với việc mua sắm, nâng cấp, đầu tư mới trang thiết bị cho các hệ thống thông tin, Trong đó, chú trọng đầu tư cho các hệ thống trọng yếu của tỉnh như trung tâm tích hợp dữ liệu, hệ thống mạng diện rộng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống quan trọng khác.
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan đơn vị có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng tại đơn vị; CBCC có nhận thức đầy đủ và tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng.
Thành lập Nhóm ứng cứu sự cố máy tính trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ và giải quyết các sự cố máy tính; tham gia các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố máy tính trên toàn quốc do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì nhằm ứng phó kịp thời trong trường hợp sự cố mất an toàn thông tin mạng xảy ra.
Coi trọng công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước. Lồng ghép và thực hiện đồng bộ nội dung đảm bảo an toàn thông tin mạng với các nội dung xây dựng hành lang pháp lý, hoàn thiện hạ tầng, ứng dụng, đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động CNTT của các cơ quan nhà nước.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành.
Định kỳ hàng năm tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, đơn vị; Đảm bảo các dự án ứng dụng CNTT được triển khai bắt buộc phải có giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.
Phối hợp cùng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan; Tăng cường hợp tác với các địa phương, tổ chức và chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin mạng.
1. Về môi trường pháp lý.
- Nghiên cứu hệ thống các văn bản, quy định của Nhà nước trên cơ sở đó ban hành những quy định đặc thù phù hợp với điều kiện của tỉnh trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Các cơ quan, đơn vị đưa việc ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ chính trị hàng năm để báo cáo, chỉ đạo và thực hiện theo lộ trình chung của tỉnh và đơn vị.
- Xem xét xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT, đội ngũ giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố, phòng chống tấn công, đảm bảo an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước.
- Sử dụng mức độ ứng dụng CNTT là một tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng đối với CBCC và các cơ quan nhà nước của tỉnh.
2. Giải pháp tổ chức.
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; kiện toàn ban chỉ đạo CNTT các sở, ngành, các huyện, thành, thị.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của các kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy chuyên trách, phụ trách CNTT các cấp; từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nước để đẩy nhanh việc ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp tài chính.
- Huy động tối đa các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), hợp tác quốc tế, nguồn vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác phục vụ hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng CNTT có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo nguồn lực hỗ trợ.
- Nghiên cứu triển khai thí điểm và nhân rộng hình thức thuê dịch vụ CNTT và các hình thức hiệu quả khác.
- Hàng năm có kế hoạch vốn ngân sách địa phương chi cho lĩnh vực ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Giải pháp triển khai.
- Việc triển khai ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng cần có sự đồng tình, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch và gắn chặt giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Triển khai hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đã được ban hành đảm bảo tính kết nối, liên thông, đồng bộ tránh chồng chéo, lãng phí.
- Lựa chọn và triển khai thí điểm mô hình ứng dụng CNTT, sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm và từng bước triển khai nhân rộng.
- Tìm kiếm, huy động rộng rãi các sáng kiến của CBCC để triển khai hiệu quả các nội dung ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
5. Các giải pháp khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
- Tích cực phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng cường việc tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và thu thập thông tin cần thiết trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin của các đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị hàng năm cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng CNTT; tổng hợp kết quả, đúc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho năm tiếp theo, báo cáo cơ quan chuyên trách CNTT để theo dõi, phối hợp triển khai, thực hiện.
1. Giai đoạn 2016-2017.
a) Xây dựng và ban hành các văn bản:
- Xây dựng và ban hành Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030.
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Đưa hiệu quả và mức độ ứng dụng CNTT thành tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT:
- Tiến hành nâng cấp hệ thống mạng nội bộ tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và huyện đảm bảo an toàn thông tin mạng, tạo điều kiện để triển khai kết nối mạng diện rộng giữa các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến huyện.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh.
- Triển khai hệ thống mạng diện rộng của tỉnh trên cơ sở Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước:
- Triển khai Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; kết nối liên thông đến UBND các xã phục vụ hoạt động gửi nhận văn bản điện tử.
- Tiếp tục triển khai, nhân rộng sử dụng thư điện tử công vụ để trao đổi thông tin giữa CBCC và các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Triển khai xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư và đất đai.
- Triển khai các ứng dụng chuyên ngành theo Kế hoạch hành động số 638/HK-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
d) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Tiếp tục triển khai Hệ thống một cửa điện tử, tích hợp dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và huyện, chú trọng tập trung triển khai trước tại các cơ quan, đơn vị có số lượng lớn các giao dịch và hiệu quả mang lại cao. Đảm bảo kết nối liên thông hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với hệ thống cung cấp dịch vụ công của trung ương theo lộ trình.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Nâng cấp trang tin điện tử của của các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Đào tạo, tập huấn CNTT:
- Đào tạo nâng cao khả năng quản lý nhà nước về CNTT cho các đối tượng là lãnh đạo các cơ quan đơn vị,
- Đào tạo kỹ năng quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin cho đối tượng là cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT.
- Đào tạo nâng cao khả năng sử dụng máy tính, khai thác các ứng dụng, đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các đối tượng là CBCC các cấp đáp ứng yêu cầu của công việc.
f) Đảm bảo an toàn thông tin mạng:
- Tuyên truyền, phổ cập, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng đến rộng rãi mọi tầng lớp trong xã hội trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành.
- Rà soát ban hành các quy định, quy chế về đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và các hệ thống tại các cơ quan quản lý nhà nước.
- Triển khai nhân rộng việc sử dụng Chữ ký số trong các các cơ quan nhà nước phục vụ công tác gửi nhận văn bản điện tử.
- Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan đơn vị có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng tại đơn vị.
- Phối hợp với các địa phương, tổ chức và chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin mạng thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng.
2. Giai đoạn 2018-2020.
a) Xây dựng và ban hành các văn bản:
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản nhằm quản lý, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT:
- Hoàn thành nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh.
- Hoàn thiện mạng diện rộng của tỉnh trên cơ sở Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, kết nối các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến huyện và một số UBND cấp xã.
- Triển khai nhân rộng Chữ ký số phục vụ các nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng, tạo nền tảng thúc đẩy các giao dịch điện tử với trọng tâm là gửi nhận văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng nền tảng triển khai Chính quyền điện tử cấp tỉnh: Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền tảng kết nối, chia sẻ cấp tỉnh. Xây dựng và đưa vào vận hành các phần mềm vận hành nền tảng kết nối, chia sẻ cấp tỉnh. Xây dựng hệ thống nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử cấp tỉnh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục sử dụng hiệu quả các phần mềm dùng chung, các phần mềm chuyên ngành đã triển khai. Tăng cường xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm chuyên ngành tại các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai các chức năng phù hợp của Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến UBND các xã.
- Xây dựng, hoàn chỉnh các phần mềm dùng chung đảm bảo tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.
d) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Tiếp tục triển khai Hệ thống một cửa điện tử, tích hợp dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và huyện; triển khai thí điểm hệ thống tại UBND cấp xã, căn cứ kết quả thu được, từng bước nhân rộng đến các đơn vị khác.
e) Đào tạo, tập huấn CNTT:
- Tiếp tục đào tạo nâng cao khả năng quản lý nhà nước về CNTT cho các đối tượng là lãnh đạo các cơ quan đơn vị; Đào tạo kỹ năng quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin cho đối tượng là cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT; Đào tạo nâng cao khả năng sử dụng máy tính, khai thác các ứng dụng, đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các đối tượng là CBCC các cấp đáp ứng yêu cầu của công việc.
- Đào tạo cho người dân và doanh nghiệp về sử dụng và khai thác hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
f) Đảm bảo an toàn thông tin mạng:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và các hệ thống thông tin tại các cơ quan đơn vị.
- Triển khai các hoạt động giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ dò quét lỗ hổng, mã độc và hướng dẫn biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Triển khai thí điểm các tiêu chuẩn quản lý an toàn thông tin mạng tại một số cơ quan nhà nước nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố, khắc phục và truy vết trong trường hợp sự cố xảy ra.
- Thành lập Nhóm ứng cứu sự cố máy tính trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ và giải quyết các sự cố máy tính.
Tổng kinh phí dự kiến: 166,5 tỷ đồng. (Một trăm sáu mươi sáu tỷ, năm trăm triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 86 tỷ đồng. (Tám mươi sáu tỷ đồng).
- Ngân sách tỉnh: 70 tỷ đồng. (Bảy mươi tỷ đồng).
- Nguồn khác: 10,5 tỷ đồng. (Mười tỷ, năm trăm triệu đồng).
VIII. DANH MỤC NHIỆM VỤ CHÍNH DỰ KIẾN TRIỂN KHAI
Danh mục dự án, nhiệm vụ chính dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016- 2020 (chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
Từng bước xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đồng bộ, hiện đại phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ứng dụng CNTT thực sự tạo lập phương thức phát triển mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
Các hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được nâng cấp, hoàn thiện tạo môi trường làm việc điện tử trên diện rộng, ổn định, đảm bảo an toàn thông tin mạng. Hạ tầng CNTT được kết nối liên thông đến các cơ quan, đơn vị đảm bảo triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung và riêng. Công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành được nâng cao thông qua các ứng dụng CNTT đồng bộ, liên thông, sử dụng giao dịch điện tử.
Hệ thống thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp được triển khai hiệu quả góp phần tích cực cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Đảm bảo 100% các dịch vụ hành chính công được cung cấp trực tuyến mức 2; 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến quan trọng được cung cấp ở mức 3, mức 4. Người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí khi thực hiện các dịch vụ công. Người dân được đào tạo, cung cấp kỹ năng trở thành công dân điện tử, khai thác tốt các dịch vụ do nhà nước cung cấp. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp được đẩy mạnh, tạo động lực mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho đổi mới công nghệ, nâng cao cạnh tranh trong một số lĩnh vực cơ bản công nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi, giáo dục, y tế, tài nguyên và môi trường, hạ tầng đô thị lớn. Qua đó, tạo những bước chuyển biến căn bản về hạ tầng kinh tế - xã hội góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thúc đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan quản lý Nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo Chương trình cải cách hành chính của tỉnh thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước gắn liền với cải cách thủ tục hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo CNTT chủ trì phối hợp, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020” với các nhiệm vụ:
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng kế hoạch và các chương trình, dự án đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả.
+ Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa các cơ quan quản lý Nhà nước; hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan quản lý Nhà nước.
+ Hàng năm tổ chức thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trình Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh ban hành.
- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh có hình thức xử lý phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch.
- Phối hợp cùng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước các nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
4. Sở Tài chính.
- Bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tỷ lệ chi ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tại Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
- Cấp kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ.
Hàng năm bố trí kinh phí cho hoạt động nghiên cứu các đề tài, dự án thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành tại các cơ quan nhà nước và các tổ chức trong xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
6. Sở Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chương trình cải cách hành chính.
- Đưa mức độ ứng dụng CNTT là một tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan mình; tăng cường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thực hiện Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT do người đứng đầu cơ quan làm Trưởng ban theo quy định tại Kế hoạch hành động số 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Đưa nội dung ứng dụng, phát triển CNTT vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị.
- Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông khi tổ chức triển khai các dự án ứng dụng CNTT theo quy định hiện hành.
- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí cho phát triển và ứng dụng CNTT hàng năm trong nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai các nội dung của Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội năm 2017
- 2 Kế hoạch 3189/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 2634/BTTTT-THH năm 2015 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2015 về Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 9 Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ
- 10 Công văn 1178/BTTTT-THH năm 2015 về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11 Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13 Kế hoạch 2250/KH-UBND triển khai Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 15 Kế hoạch 1489/KH-UBND năm 2010 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015
- 16 Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 4607/2009/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18 Chỉ thị 16/2009/CT-UBND tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 19 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 20 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 21 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 1 Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 3189/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội năm 2017