ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND | Phú Yên, ngày 05 tháng 7 năm 2018 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA VỊNH XUÂN ĐÀI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg , ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Nhằm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Khu DLQG);
2. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, định hướng không gian, thị trường, sản phẩm, định hướng đầu tư, các giải pháp thực hiện được đề ra trong Quy hoạch để tổ chức thực hiện, trong đó có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan chủ động phối hợp tổ chức thực hiện; huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm;
3. Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu DLQG gắn với việc thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội và hợp tác đầu tư tại Khu DLQG.
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025, Vịnh Xuân Đài trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí của tỉnh, của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; là một điểm đến quan trọng trên tuyến du lịch quốc gia, hình thành mối liên kết bổ trợ với các điểm đến khác trong vùng như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang và khu vực Tây Nguyên. Đến năm 2030, Vịnh Xuân Đài cơ bản đáp ứng các tiêu chí và trở thành Khu DLQG.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025 đón khoảng 850 nghìn lượt khách, trong đó khoảng 25 nghìn lượt khách quốc tế; tổng thu nhập du lịch (theo giá hiện hành) đạt trên 400 tỷ đồng; có khoảng 500 buồng khách sạn; tạo việc làm cho khoảng 2.500 lao động, trong đó có khoảng 1.000 lao động trực tiếp.
- Đến năm 2030 đón khoảng 1,2 triệu lượt khách, trong đó khoảng 35 nghìn lượt khách quốc tế; tổng thu nhập du lịch (theo giá hiện hành) đạt khoảng 900 tỷ đồng; có khoảng 950 buồng khách sạn; tạo việc làm cho trên 4.000 lao động với khoảng 1.500 lao động trực tiếp.
2. Các định hướng phát triển chủ yếu
1.1. Phát triển thị trường khách du lịch
- Khách nội địa: Tập trung khai thác thị trường khách du lịch đến từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các đô thị phía Bắc, các tỉnh trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và khách nội tỉnh; trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch cuối tuần, du lịch tham quan trải nghiệm trên vịnh, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.
- Khách quốc tế: Chú trọng thu hút thị trường khách Tây Âu, Bắc Mỹ và Đông Âu; Đông Bắc Á; Đông Nam Á qua các tỉnh Tây Nguyên; trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, khám phá, tìm hiểu văn hóa, lịch sử.
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch
- Các sản phẩm du lịch chủ đạo: Du lịch nghỉ dưỡng trên vịnh như du thuyền, nhà nổi (bungalow nổi); các khu nghỉ dưỡng đặc thù gắn với đá; các khu nghỉ dưỡng cao cấp, biệt lập trên bờ...; du lịch tham quan, trải nghiệm trên vịnh gắn với các khu nuôi trồng thủy sản; ngắm cảnh hoàng hôn trên vịnh...; du lịch thể thao, vui chơi giải trí trên vịnh, trên bờ; vui chơi giải trí theo mô hình công viên chuyên đề như: công viên hải dương, công viên kỳ quan đá..., vui chơi giải trí, tổng hợp công nghệ cao...; Du lịch sinh thái lặn biển ngắm san hô, khám phá hệ sinh thái biển...; du lịch văn hóa - lịch sử tham quan, tìm hiểu không gian văn hóa đá; tâm linh, tín ngưỡng; du lịch gắn với văn hóa ẩm thực, các loại nước mắm và bánh truyền thống.
- Các sản phẩm du lịch bổ trợ: Du lịch cộng đồng; du lịch gắn với các sự kiện, lễ hội văn hóa truyền thống: Lễ hội vịnh Xuân Đài, Lễ hội cầu ngư, Lễ hội đua ngựa...; du lịch thương mại, công vụ; du lịch gắn với mua sắm đặc sản, hàng lưu niệm...
1.3. Tổ chức không gian phát triển du lịch
Theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg , ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, trong đó tập trung phát triển không gian du lịch trên mặt vịnh và 9 phân khu du lịch, gồm: Phân khu du lịch Bắc Từ Nham; phân khu du lịch cao cấp Nam Từ Nham; khu rừng du lịch sinh thái bán đảo Xuân Thịnh; phân khu nghỉ dưỡng Bãi Ôm; phân khu du lịch Bắc Sông Cầu (phường Xuân Yên, phường Xuân Phú); phân khu du lịch Nam Sông cầu (phường Xuân Thành); phân khu núi Dòng Bồ (phường Xuân Đài); phân khu du lịch tổng họp Gành Đỏ - Bình Sa; phân khu du lịch gành Đá Đĩa.
1.4. Phát triển các tuyến du lịch chủ yếu
- Tuyến du lịch nội khu tham quan trên vịnh kết nối đến các điểm du lịch, các khu nuôi trồng thủy sản...
- Tuyến du lịch nội tỉnh theo đường thủy và theo đường bộ kết nối với các khu, điểm du lịch ven biển và các huyện miền núi phía Tây của tỉnh Phú Yên...
- Tuyến du lịch liên tỉnh và tuyến du lịch quốc gia.
1.5. Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Cơ sở lưu trú: Phát triển các cơ sở lưu trú cao cấp (4-5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp, biệt lập) tại phân khu Nam Từ Nham, bãi Ôm, bãi Bàng…; du thuyền lưu trú trên mặt vịnh và cơ sở lưu trú phổ thông (1 - 3 sao, nhà nghỉ) tại phân khu Bắc Sông Cầu, Nam Sông Cầu, Gành Đỏ - Bình Sa, Bắc Từ Nham...
- Cơ sở ăn uống: Phát triển các cơ sở dịch vụ ẩm thực theo mô hình nhà hàng cao cấp tại phân khu Bắc Từ Nham, Nam Từ Nham, bãi Ôm…; mô hình nhà hàng, khu ẩm thực, ăn uống ngoài trời tại trung tâm thị xã Sông cầu, phân khu Gành Đỏ - Bình Sa, gành Đá Đĩa...
- Hệ thống vui chơi giải trí: Phát triển khu vui chơi giải trí cao cấp tại phân khu Bắc Từ Nham, Nam Từ Nham, núi Mù U, núi Dòng Bồ…; khu vui chơi giải trí nội thị tại thị xã Sông cầu; khu cắm trại, dã ngoại tại khu rừng sinh thái bán đảo Xuân Thịnh, đảo Nhất Tự Sơn, Cù lao Ông Xá…
- Các điểm dừng chân, ngắm cảnh: Điểm dừng chân Astop; khu vực Biểu tượng bia di tích danh thắng vịnh Xuân Đài; cầu ông Cọp nối huyện Tuy An và thị xã Sông cầu; khu dốc Găng, dốc Gành Đỏ...
3. Định hướng đầu tư
- Huy động hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư phát triển Khu DLQG, bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và các nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu chức năng theo quy hoạch để phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chất lượng cao.
- Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng năm, ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung; hỗ trợ xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu DLQG, phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề ra trong Quy hoạch: Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch; Giải pháp cơ chế, chính sách; Giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng du lịch; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc phòng; Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch; Giải pháp phát triển thị trường khách du lịch; Giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ; Giải pháp xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu khu du lịch; Giải pháp bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống, thiên tai…
1. Ban Chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan thành viên thuộc các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện quản lý quy hoạch phát triển Khu DLQG; chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình để tổ chức thực hiện; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Quy hoạch; kịp thời đề xuất, kiến nghị những nội dung cần bổ sung, sửa đổi trong quá trình thực hiện Quy hoạch Khu DLQG.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này; làm đầu mối tổng hợp các ý kiến tham gia, tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành căn cứ vào quy mô, tính chất của từng dự án xin đầu tư vào Khu DLQG và quy định của pháp luật để tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các dự án thuộc danh mục ưu tiên đầu tư vào Khu DLQG (theo Quyết định 2127/QĐ-TTg);
- Chủ trì, phối hợp với UBND thị xã Sông Cầu, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu DLQG theo đồ án quy hoạch chung xây dựng khu vực xung quanh vịnh Xuân Đài, sau khi đồ án này được Bộ Xây dựng tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu, đề xuất triển khai các giải pháp quản lý để thực hiện quy hoạch; tham mưu đề xuất giải quyết các bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các ngành, địa phương liên quan tham mưu trình UBND tỉnh mô hình cơ quan quản lý Khu DLQG để đáp ứng vai trò, nhiệm vụ quản lý Khu DLQG theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan quản lý Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý Khu DLQG theo quy định của pháp luật, trong đó có các quy định đối với đầu tư phát triển (về xây dựng, quy hoạch xây dựng, phân vùng…), các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch (bến du thuyền, du thuyền nghỉ dưỡng trên vịnh, cơ sở lưu trú du lịch nổi trên vịnh, nhà hàng nổi, lịch trình, tuyến tham quan, khu vực neo đậu tàu tham quan trong ngày và tàu lưu trú đêm trên vịnh…), hoạt động của khách du lịch và cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường đảm bảo phát triển du lịch bền vững và phù hợp với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh biển đảo;
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách phát triển du lịch cộng đồng, trong đó quy định cụ thể phần kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các dự án bảo tồn văn hóa và bản sắc địa phương, các dự án hỗ trợ phát triển cho cộng đồng địa phương; chính sách khuyến khích đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực địa phương; giảm thuế và ưu đãi về tài chính đối với những dự án phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng; hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú tại nhà dân (homestay) đạt chuẩn phục vụ khách du lịch…;
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách đào tạo nhân lực du lịch chung cho toàn tỉnh (trong đó tập trung vào Khu DLQG) với các cơ chế về đào tạo nhân lực cho cán bộ quản lý, các đơn vị kinh doanh du lịch dịch vụ, vận chuyển khách du lịch, du lịch cộng đồng... Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cộng đông địa phương thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn về công nghệ thông tin như: marketing trực tuyến (E-marketing), khai thác mạng xã hội trong kinh doanh du lịch...; triển khai các chính sách thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình xúc tiến, quảng bá và xây dựng thương hiệu Khu DLQG, trong đó: Xây dựng thương hiệu, bộ nhận diện thương hiệu và tổ chức thi logo và slogan cho Khu DLQG, xây dựng bộ công cụ quảng bá, tuyên truyền như: các ấn phẩm bằng giấy, phim ngắn; phương tiện báo chí, phát thanh, truyền hình; trên trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội (Facebook, Instagram, Twitter...)...; quảng bá trực quan; tham gia các hội chợ, hội thảo, hội nghị xúc tiến đầu tư...;
- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch Khu DLQG; xây dựng các pano công bố bản đồ quy hoạch Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp Sở Công thương và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức cuộc thi chọn thiết kế sản phẩm lưu niệm cho Khu DLQG;
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các dự án đầu tư đã và đang ký tại Khu DLQG đảm bảo phù hợp theo Quy hoạch được duyệt; nghiên cứu Phụ lục Danh mục dự án đầu tư phát triển vào Khu DLQG (ban hành kèm theo Quyết định 2127/QĐ-TTg) để tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư vào Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu DLQG theo đúng quy hoạch được duyệt; kiến nghị cân đối kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư theo giai đoạn và hàng năm của tỉnh, nguồn kinh phí chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, các nguồn vốn khác để ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng cho Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan căn cứ các giải pháp về cơ chế, chính sách đề ra trong Quyết định 2127/QĐ-TTg để tham mưu UBND tỉnh ban hành ra soát các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược vào Khu DLQG vịnh Xuân Đài, ưu tiên thu hút đầu tư vào các phân khu chức năng theo quy hoạch để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí xúc tiến du lịch để tuyên truyền, quảng bá du lịch;
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị và hạ tầng môi trường gắn với đầu tư cho các lĩnh vực khác trong Khu DLQG.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thị xã Sông Cầu và huyện Tuy An rà soát, xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện các dự án phát triển trong Khu DLQG cho từng giai đoạn 5 năm;
- Phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn về công tác quản lý, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên trong Khu DLQG; tuyên truyền, vận động người dân, khách du lịch nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường trong Khu DLQG theo quy định của pháp luật, chú trọng xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường biển;
- Công bố công khai các chỉ tiêu, quy định về bảo vệ môi trường đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch và các khu nuôi trồng thủy sản trên vịnh. Chú trọng việc bảo vệ môi trường biển, thường xuyên thanh, kiểm tra, tuyên truyền, vận động, nhắc nhở xử lý các vấn đê liên quan đến môi trường biển; tham mưu UBND tỉnh thành lập đội quản lý, bảo vệ môi trường biển, môi trường du lịch trong Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương liên quan khảo sát thực tế và đề xuất UBND tỉnh quy hoạch khoanh vùng bảo vệ các khu vực có rạn san hô quý, nghiêm cấm việc khai thác san hô trái phép dưới mọi hình thức; quy định về hoạt động lặn ngắm san hô trong Khu DLQG.
6. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị thị xã Sông Cầu đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển theo Quy hoạch Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng cho lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu vực xung quanh vịnh Xuân Đài, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An và các cơ quan liên quan tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu DLQG theo đồ án quy hoạch chung xây dựng khu vực xung quanh vịnh Xuân Đài sau khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đối ngoại và đối nội trong Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát đề xuất danh mục các dự án hạ tầng giao thông quan trọng trong Khu DLQG trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư theo Quy hoạch đã được phê duyệt;
- Tham mưu UBND tỉnh đề nghị nâng cấp sân bay Tuy Hòa, khuyến khích các hãng hàng không tăng thêm số chuyến bay; mở mới đường bay từ Đà Nằng, Cần Thơ và các tuyến bay quốc tế đến Phú Yên;
- Tham mưu UBND tỉnh đề nghị ngành đường sắt Việt Nam có phương án mở rộng nhà ga hành khách tại Chí Thạnh (huyện Tuy An);
- Đề xuất tổ chức các tuyến xe buýt chuyên dụng, xe buýt nhanh kết nối từ sân bay Tuy Hòa (Phú Yên) và sân bay Phù Cát (tỉnh Bình Định) đến Khu DLQG; tổ chức các loại hình xe điện kết nối các điểm du lịch trong phạm vi Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan khảo sát, lập quy hoạch các bến thuyền du lịch trên vịnh Xuân Đài, đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư bến thuyền du lịch, thuyền du lịch để phát triển du lịch đường thủy trên vịnh Xuân Đài.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý sử dụng đất nông, lâm nghiệp đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch trong Khu DLQG theo quy định và nuôi trồng thủy sản trên mặt vịnh. Việc chuyển đổi các loại đất nông nghiệp, đất rừng sang đất phi nông nghiệp để phục vụ phát triển du lịch trong phạm vi Quy hoạch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai;
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở bờ biển, bão, nước biển dâng, phân vùng ngập lụt; xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm các hiện tượng khí hậu cực đoan;
- Lồng ghép các chương trình đầu tư của Trung ương và của tỉnh hỗ trợ các dự án trồng rừng, nuôi thủy sản, phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, hỗ trợ khôi phục và duy trì các nghề truyền thống để tạo ra các sản phẩm phục vụ khách du lịch trong Khu DLQG.
9. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các chủ đầu tư dự án thực hiện đầu tư hệ thống đường điện cho các dự án trong Khu DLQG theo Quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp; các cơ sở sản xuất sản phẩm hàng lưu niệm, đặc sản gắn với phát triển du lịch trong Khu DLQG.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh mô hình cơ quan quản lý Khu DLQG để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, các hoạt động khai thác, phát triển và vận hành khu du lịch theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện quản lý về lao động và định hướng về tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển đổi sang làm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển của Khu DLQG; triển khai các chương trình đào tạo nghề về du lịch; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng nghề cho lao động nông nghiệp chuyển đổi sang làm dịch vụ du lịch;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại Khu DLQG.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông trong Khu DLQG; vận động các đơn vị lắp đặt hệ thống internet không dây tốc độ cao và miễn phí gắn với quảng bá đơn vị tại Khu du lịch;
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển Khu DLQG trên các phương tiện thông tin đại chúng.
13. Sở Ngoại vụ
Tuyên truyền, thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh Phú Yên nói chung và Khu DLQG vịnh Xuân Đài nói riêng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu DLQG.
14. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Tham gia tích cực trong quá trình lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng và kế hoạch phát triển khu du lịch;
- Công an tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại KDLQG; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai lực lượng và tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại Khu DLQG thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện đối tượng, ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; tăng cường kiểm tra, quản lý đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú, vui chơi giải trí hoạt động tại Khu DLQG;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc chuyển giao đất quốc phòng về địa phương quản lý, sử dụng trong phạm vi Quy hoạch này đúng quy định tại Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ, bảo đảm không chồng lấn hoặc gây ảnh hưởng đến vị trí đóng quân, các công trình quốc phòng trên địa bàn và loại trừ nguy cơ phương hại đến an ninh quốc gia;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự biên giới biển; bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái biển, đảo; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới gắn với bảo vệ môi trường.
15. UBND thị xã Sông Cầu, UBND huyện Tuy An
- Căn cứ vị trí, ranh giới, quy hoạch phân khu chức năng của Khu DLQG và quy hoạch cắm mốc danh thắng quốc gia vịnh Xuân Đài tăng cường công tác quản lý quy hoạch đầu tư, xây dựng theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, đặc biệt là quy hoạch nuôi trồng thủy sản và quy hoạch du lịch của địa phương phù hợp với Quy hoạch Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hóa, tài nguyên du lịch Khu DLQG;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tổ chức các lớp phổ biến, tuyên truyền, giáo dục cộng đồng dân cư địa phương nâng cao nhận thức về du lịch gắn với nuôi trồng thủy sản, ứng xử văn hóa, văn minh, bảo vệ di sản văn hóa, tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu...; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển.
- UBND thị xã Sông Cầu: Lập quy hoạch các điểm dừng chân ngắm cảnh tại Astop, khu vực bia di tích vịnh Xuân Đài, khu dốc Găng, dốc gành Đỏ…; xây dựng Đề án phát triển du lịch cộng đồng thị xã Sông Cầu tại các làng chài Bình Thạnh, làng nghề nước mắm gành Đỏ... Nghiên cứu thành lập đội cứu hộ phản ứng nhanh, có đầy đủ trang thiết bị, chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác tìm kiểm, cứu hộ, cứu nạn trên vịnh Xuân Đài.
16. Các cơ quan thông tấn, báo chí
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá thương hiệu du lịch vịnh Xuân Đài thông qua báo chí, phát thanh truyền hình; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch thực hiện các chương trình quảng bá về sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch để thu hút du khách đến du lịch vịnh Xuân Đài.
17. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội du lịch Phú Yên
Tổ chức phổ biến Quy hoạch này, vận động các doanh nghiệp nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án du lịch và các lĩnh vực khác trong khu vực vịnh Xuân Đài; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch vào Khu DLQG.
1. Một số nội dung cần thực hiện giai đoạn từ đây đến cuối năm 2020 (có phụ lục kèm theo)
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này. Định kỳ tháng 12 hàng năm yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ 2 năm/lần để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; tiến hành sơ kết 5 năm, 10 năm thực hiện Quy hoạch để kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt để đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp; đặc biệt vấn đề nuôi trồng thủy sản trên mặt vịnh, quy hoạch đất đai, quy hoạch 3 loại rừng...; chủ động thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động của ngành, địa phương gắn với việc triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Khu DLQG.
Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2018 -2020
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND, ngày tháng năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT | Nội dung | Phân công thực hiện | Thời gian thực hiện | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | |||
1. | Tham mưu UBND tỉnh mô hình cơ quan quản lý Khu DLQG để đáp ứng vai trò, nhiệm vụ quản lý theo quy định của pháp luật; | Sở VHTTDL | Sở Nội vụ; UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An và các ngành liên quan | Quý IV/2018 |
2. | Tham mưu UBND tỉnh Quy chế làm việc cơ quan quản lý Khu DLQG. | Sở VHTTDL | Sở Nội vụ; UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An và các ngành liên quan | Quý IV/2018 |
3. | Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý Khu DLQG theo quy định của pháp luật | Sở VHTTDL | Sở Nội vụ; UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An và các ngành liên quan | Quý I/2019 |
4. | Tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào Khu DLQG | Sở KHĐT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An |
|
2019 - 2020 | ||||
5. | Xây dựng các pano công bố bản đồ, các ấn phẩm giới thiệu nội dung quy hoạch Khu DLQG; | Sở VHTTDL | UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An và các ngành liên quan | Quý IV/2018 |
6. | Lập Quy hoạch chung xây dựng; Quy hoạch phân khu xây dựng; Quy hoạch chi tiết một số khu chức năng làm cơ sở kêu gọi đầu tư | Sở VHTTDL | Sở Xây dựng, các ngành liên quan, UBND TX. Sông Cầu, H.Tuy An | Năm 2019 và các năm tiếp theo |
7. | Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các dự án đầu tư đã và đang đầu tư tại Khu DLQG đảm bảo phù hợp theo Quy hoạch | Sở KHĐT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Quý I/2019 |
8. | Rà soát, bổ sung quy hoạch quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển trong Khu DLQG cho từng giai đoạn 5 năm. | Sở TNMT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Quý II/2019 |
9. | Đề xuất UBND tỉnh quy hoạch khoanh vùng bảo vệ và quy định phát huy giá trị các khu vực có rạn san hô quý trong Khu DLQG. | Sở TNMT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Quý III/2019 |
10. | Tham mưu xây dựng Đề án bảo vệ, cải thiện môi trường tại khu vực Khu DLQG | Sở TNMT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | 2019 - 2020 |
11. | Đề xuất UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án hạ tầng giao thông quan trọng trong Khu DLQG trình theo Quy hoạch đã được phê duyệt; | Sở GTVT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | 2019 |
12. | Tham mưu UBND tỉnh đề nghị ngành đường sắt Việt Nam có phương án mở rộng nhà ga hành khách tại Chí Thạnh (H.Tuy An) | Sở GTVT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Quý I/2019 |
13. | Khảo sát, lập quy hoạch các bến thuyền du lịch trên vịnh Xuân Đài; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư bến thuyền du lịch, thuyền du lịch | Sở GTVT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Quý II/2019 |
14. | Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ VHTTDL, Bộ KHĐT hỗ trợ tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu DLQG theo quy hoạch được duyệt; | Sở KHĐT | Các ngành liên quan, UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An | Năm 2019 và 3 năm một lần |
15. | Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình xúc tiến, quảng bá và xây dựng thương hiệu Khu DLQG | Sở VHTTDL | UBND TX.Sông Cầu, H.Tuy An và các ngành liên quan | Quý IV/2019 |
- 1 Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển Khu du lịch Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 1914/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau, tỉnh Cà Mau đến năm 2030
- 5 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7 Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 2801/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2015 tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư và chương trình an sinh xã hội vùng Tây Bắc; công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La”
- 12 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 316/NQ-HĐND năm 2010 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1 Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển Khu du lịch Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 1914/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau, tỉnh Cà Mau đến năm 2030
- 5 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7 Kế hoạch 2801/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8 Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2015 tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư và chương trình an sinh xã hội vùng Tây Bắc; công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La”
- 9 Nghị quyết 316/NQ-HĐND năm 2010 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành