ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND | Phú Yên, ngày 12 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC KIỂM TRA, SÁT HẠCH VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ NĂM 2016
Căn cứ Luật Cán bộ công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 163/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 nhằm bổ sung cho các cơ quan quản lý nhà nước một số công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn, có kinh nghiệm công tác phù hợp với vị trí việc làm mà các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố dự kiến điều động về những đơn vị trực thuộc còn chỉ tiêu biên chế hành chính.
2. Yêu cầu
- Tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật; đảm bảo nghiêm túc, công khai, công bằng và chất lượng.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có viên chức, cán bộ, công chức cấp xã đề nghị tham gia kiểm tra, sát hạch phải căn cứ nhu cầu vị trí việc làm và đảm bảo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ LỆ PHÍ THAM GIA KỲ KIỂM TRA, SÁT HẠCH
1. Đối tượng tham gia kiểm tra, sát hạch
- Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức xã theo quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật Cán bộ công chức.
- Viên chức đã được tuyển dụng và có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn tham gia kiểm tra, sát hạch
Viên chức, cán bộ và công chức cấp xã đăng ký kiểm tra, sát hạch phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu bố trí công chức theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm;
- Được cơ quan sử dụng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ và có kinh nghiệm xử lý công việc được giao trong thời gian làm việc 05 năm liên tục;
- Có phẩm chất đạo đức tốt. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
- Có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc làm cán bộ, công chức cấp xã. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm sẽ được bố trí công tác; có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ đào tạo tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và các chứng chỉ khác theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký kiểm tra, sát hạch.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra, sát hạch
- Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức (do đối tượng đăng ký kiểm tra, sát hạch tự viết).
- Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số 2C do Bộ Nội vụ quy định, có xác nhận của cơ quan hiện đang công tác;
- Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác (trong thời gian 5 năm liên tục) và ý kiến đồng ý cho dự tuyển sát hạch và chuyển công tác (nếu có) của người đứng đầu cơ quan quản lý;
- Bản sao quyết định tuyển dụng, công nhận hết tập sự; quyết định lương hiện hưởng; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều động, phân công, bố trí công tác viên chức, cán bộ, công chức cấp xã;
- Bản sao (có chứng thực của cấp có thẩm quyền) về bằng tốt nghiệp đại học trở lên, bảng điểm, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và các chứng chỉ khác theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
4. Lệ phí kiểm tra, sát hạch
Lấy thu bù chi, không sử dụng nguồn ngân sách của Nhà nước và vận dụng theo Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên bộ giữa Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Lệ phí: 500.000 đồng/thí sinh.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THANG ĐIỂM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI ĐẠT KẾT QUẢ KỲ KIỂM TRA, SÁT HẠCH
1. Nội dung kiểm tra, sát hạch
- Kiến thức chung: Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
- Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: là nội dung kiến thức theo yêu cầu của vị trí công tác ở ngạch công chức sẽ đảm nhiệm.
Trên cơ sở các quy định của nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn của thí sinh dự thi, thí sinh sẽ phải trả lời một số câu hỏi hoặc xử lý một số tình huống do Hội đồng kiểm tra, sát hạch của tỉnh đặt ra theo vị trí công tác.
2. Về hình thức kiểm tra, sát hạch
- Hình thức sát hạch: thi vấn đáp.
- Thí sinh tự chuẩn bị bài kiểm tra. Thời gian tối đa để chuẩn bị và trình bày các câu hỏi, tình huống do Ban kiểm tra, sát hạch yêu cầu.
3. Thang điểm và cách xác định người đạt kết quả thi sát hạch
- Thang điểm chấm là 100 điểm.
- Thí sinh đạt kết quả kỳ sát hạch phải đạt từ 50 điểm trở lên.
IV. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG KIỂM TRA, SÁT HẠCH VÀ CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng kiểm tra, sát hạch của tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Hội đồng kiểm tra, sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy viên thường trực Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Giám đốc Sở Nội vụ;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Trưởng phòng Công chức-Viên chức, Sở Nội vụ;
- Một số Ủy viên là lãnh đạo Sở, ngành có liên quan.
2. Các bộ phận giúp việc Hội đồng thi: do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch hoặc Ủy viên thường trực Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập gồm:
- Ban Kiểm tra sát hạch;
- Ban Đề thi;
- Ban Giám sát kỳ kiểm tra, sát hạch.
- Tổ giúp việc cho Ban kiểm tra, sát hạch.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, các bộ phận giúp việc Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
V. THỜI GIAN TIẾN HÀNH
1. Thời gian thông báo đăng ký và tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, sát hạch
Sau khi UBND tỉnh thông qua Kế hoạch này. Sở Nội vụ tiến hành thông báo thời gian đăng ký hồ sơ kiểm tra, sát hạch gửi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian đăng ký và tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, sát hạch: Trong tháng 9/2016.
2. Thẩm định hồ sơ
Sở Nội vụ cơ quan thường trực Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức tiếp nhận hồ sơ thí sinh do các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đề nghị tham dự kỳ kiểm tra, sát hạch. Tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trích ngang thí sinh tham gia kiểm tra sát hạch, trong đó: danh sách thí sinh đủ điều kiện và không đủ điều kiện, để báo cáo Hội đồng kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước năm 2016 của tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thời gian và địa điểm tổ chức sát hạch
- Thời gian tổ chức kiểm tra, sát hạch: Trong tháng 10/2016.
- Địa điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch: tại Sở Nội vụ (02A Nguyễn Thị Minh Khai, phường 7, thành phố Tuy Hòa).
4. Công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch và quyết định bổ nhiệm ngạch công chức
- Sau khi có kết quả điểm, Hội đồng kiểm tra, sát hạch của tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc công nhận kết quả kỳ kiểm tra sát hạch theo đúng quy định.
- Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định bổ nhiệm ngạch công chức cho những thí sinh đạt kết quả kỳ kiểm tra, sát hạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước năm 2016 của tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra, sát hạch theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan Thường trực Hội đồng kiểm tra, sát hạch năm 2016 của tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Xây dựng bộ đề sát hạch của từng vị trí, chịu trách nhiệm về tính bảo mật tuyệt đối của bộ đề.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước năm 2016 của tỉnh theo đúng quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ sát hạch đảm bảo nghiêm túc, khách quan, đúng quy định; kịp thời báo cáo Hội đồng những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
3. Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ tiêu biên chế và định hướng quy hoạch cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan xác định cơ cấu các nhóm ngành sát hạch phù hợp với vị trí công tác để tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước; kiểm tra, rà soát đối tượng cử tham gia kiểm tra, sát hạch phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức nhà nước.
- Căn cứ vào quyết định bổ nhiệm ngạch công chức của Giám đốc Sở Nội vụ, tiến hành quy trình điều động, tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức theo định hướng quy hoạch cán bộ, công chức của đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nội vụ, để Sở Nội vụ tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 2180/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2016 theo Quyết định 124/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6 Thông tư 08/2011/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Luật viên chức 2010
- 9 Thông tư liên tịch 163/2010/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 13 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 2180/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2016 theo Quyết định 124/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành