ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1456/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 04 năm 2016 của Chính phủ (gọi là Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Cụ thể hóa các nội dung trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đề ra các chương trình, kế hoạch cụ thể ở từng lĩnh vực của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm nâng cao chất lượng tham mưu; đề xuất các giải pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh.
Trong các năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, điều chỉnh, thay đổi, ban hành mới những cơ chế, chính sách cần thiết và phù hợp, thống nhất và đồng bộ thực thi hành động trong bộ máy chính quyền của tỉnh nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, từng bước nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI).
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 của tỉnh ở mức xếp vào nhóm thứ hạng trung bình trở lên.
- Phấn đấu khắc phục và cải thiện nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm trong những năm trước tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh trong thời gian tới.
- Áp dụng triển khai cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 trực tuyến trên môi trường mạng Internet đối với các dịch vụ, thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực đăng ký Đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, cấp phép xây dựng, giao đất, thuê đất, thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản... và các thủ tục hải quan, thuế, quản lý lao động.
- Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020. Phát huy các chỉ số PCI đã được cải thiện, tập trung khắc phục các lĩnh vực có liên quan đến những chỉ số sụt giảm, có điểm số và xếp hạng thấp, cụ thể như sau:
1. Giảm chi phí gia nhập thị trường
- Sở Kế hoạch và Đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh chóng các yêu cầu về thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng và các thủ tục liên quan đến tài nguyên (khoáng sản kim loại, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nước...), môi trường cho các doanh nghiệp đến đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo khắc phục những hạn chế trong giải quyết thủ tục hành chính, giảm số ngày đợi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ), đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý đất đai theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: Giải quyết các thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và quy định của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành: hạn chế việc áp dụng thêm các thủ tục hành chính lạc hậu mang nặng tính “xin cho”; cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận ĐKKD với yêu cầu giảm tối đa thời gian và thủ tục theo quy định.
2. Nâng cao tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh: tăng cường công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh hằng năm tổ chức các Hội nghị gặp gỡ và đối thoại với Doanh nghiệp ở lĩnh vực “nóng” như: khai thác chế biến tài nguyên (đất đai, nước, khoáng sản...), môi trường; dịch vụ, kho bãi và xuất nhập khẩu hàng hóa; đền bù, giải phóng mặt bằng, vốn đầu tư, xây dựng cơ bản với các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư - kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tham mưu UBND tỉnh Đề án thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp của tỉnh và thành lập Câu lạc bộ các Giám đốc quản lý Nhà nước và Giám đốc các Doanh nghiệp trong năm 2016.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
+ Triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; nâng cao hiểu biết về các chính sách, quy định hiện hành của pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
+ Thường xuyên tổ chức gặp gỡ và đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp; xem xét tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực; thường xuyên đi cơ sở để để kịp thời nắm bắt, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
3. Cải thiện việc tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Nghiên cứu Luật Đất đai các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để xem xét, ban hành chính sách về đất đai phù hợp với thực tế của tỉnh, giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp, dễ dàng tiếp cận với đất đai, tạo niềm tin cho nhà đầu tư về chính sách đất đai của tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đất đai để người sử dụng đất biết, hạn chế thấp nhất các vi phạm Luật Đất đai.
+ Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu cụm công nghiệp, khu quy hoạch thương mại dịch vụ.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh xác định vị trí để tạo quỹ đất dự trữ, đất sạch do Nhà nước quản lý, nhất là đối với các khu đất nằm trong quy hoạch, cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ, các khu đất quy hoạch dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, nhằm gia tăng giá trị đất theo hướng thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thông qua các hình thức đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án như đề án đầu tư hạ tầng, khai thác có hiệu quả quỹ đất Khu đô thị mới (trọng tâm là hai bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng, các khu cửa khẩu: Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Hà, Lý Quốc; Lối mở Nà Lạn, Đức Long, Thạch An.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh tham mưu UBND tỉnh quyết định thu hồi đất các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất không hiệu quả, không đúng đúng mục đích đã được giao đất.
- Các cấp, các ngành, nhất là chính quyền cấp huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ, giúp các nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thuê đất.
4. Nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư: cải thiện chất lượng cung cấp thông tin dành cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản; đảm bảo cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử của đơn vị theo quy định; phấn đấu đến năm 2020, các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 trở lên ở tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó có ít nhất 10% số cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công ở mức độ 4; đạt tỷ lệ trên 80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
- Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tập trung rà soát, hoàn thành và công khai các tài liệu kế hoạch phát triển ngành nghề, kinh tế địa phương trên website các Sở, ban, ngành, địa phương, cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, và các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin về quy hoạch một cách nhanh nhất, rút ngắn được thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tiếp cận quy hoạch xây dựng, kế hoạch đất đai.
- Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin tại các bộ phận “một cửa” các sở ngành, địa phương, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử; nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử (Website) của các sở, ban, ngành, địa phương.
5. Giảm chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định Nhà nước
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm chi phí thời gian hình thành và khởi sự doanh nghiệp.Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định của tỉnh, ngành, huyện, thành phố không còn phù hợp hoặc đang hạn chế hoạt động của doanh nghiệp để giảm thời gian thành lập doanh nghiệp và chi phí gia nhập thị trường. Đảm bảo thời gian cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dưới 03 ngày, thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày, thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày, thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày, thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
- Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển khai việc thực hiện đăng ký kê khai thuế trên mạng, xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động thu thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục thuế, đảm bảo thời gian nộp thuế tối đa là 110 giờ/năm.
- Cục Hải quan tỉnh triển khai thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015, thực hiện Điện tử hóa thủ tục Hải quan, duy trì ổn định hệ thống thông quan tự động, nhằm giảm thời gian làm thủ tục theo lộ trình thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Bộ phận "một cửa" các sở, ban, ngành và UBND các cấp công khai thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, trình tự thủ tục, mẫu hóa tất cả các văn bản và cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lồng ghép, thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng chương trình, kế hoạch không chồng chéo, tuân thủ đúng thời gian, thời hạn thanh tra nhằm giảm bớt thời gian cho doanh nghiệp.
6. Giảm chi phí không chính thức
Triển khai kịp thời việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng. Tăng cường kỷ luật kỷ cương đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát lại đội ngũ cán bộ công chức, kịp thời phát hiện và thay thế ngay các cán bộ kém phẩm chất, nhũng nhiễu gây khó khăn cho các doanh nghiệp, kiên quyết không bố trí công chức thiếu phẩm chất, năng lực vào những khâu công việc dễ nảy sinh tiêu cực tại cơ quan, đơn vị.
+ Thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu công tác. Có chế độ khen thưởng, kỷ luật và đề bạt công bằng, làm động lực cho cán bộ công chức phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, UBND các cấp:
+ Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác và nghiêm túc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với các cơ quan nhà nước; mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công chức nhà nước với các cơ quan chức năng để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
+ Niêm yết công khai, minh bạch các mức thu các loại phí tại bộ nhận tiếp nhận giao trả hồ sơ để nhân dân, doanh nghiệp biết thực hiện.
7. Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
+ Kết nối thông tin chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm tiếp nhận và tham mưu giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đo lường, đánh giá hiệu quả tác động của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tham mưu tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh: Kế hoạch (hành động) chi tiết và nguồn lực, chính sách thực hiện trong từng năm của giai đoạn 2016-2020 về Chương trình 07- CT/TU ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy Cao Bằng về định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã giai đoạn 2016-2020; ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; kêu gọi xúc tiến, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ; Ban hành quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm huy động các nguồn lực xã hội, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương: tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh (ít nhất 1-2 cuộc/năm), cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Triển khai thực hiện các đề án khuyến công đến các cơ sở công nghiệp nông thôn, hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sở Khoa học và Công nghệ: thông tin, công bố rộng rãi về kế hoạch, danh mục, mức vốn...của các đề tài và các dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ, Chương trình Nông thôn miền núi hằng năm trên trang Website và Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư, phổ biến chính sách và thủ tục hỗ trợ cộng đồng các doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, UNND các huyện, thành phố: thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động
Nâng cao chất lượng đào tạo lao động, nhất là đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề bằng lồng ghép nhiều nguồn vốn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là một trong những biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư. Cụ thể như sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo và dạy nghề đến 2020; khuyến khích xã hội hóa phát triển hệ thống đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực.
+ Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trong năm 2016 ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và dạy nghề cho lao động, để cung ứng lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp và đào tạo nghề cho lao động vùng nông thôn theo chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành đề án củng cố, mở rộng hợp tác liên kết trong đào tạo nghề; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ giảng viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp nghề của tỉnh, các trung tâm dạy nghề các huyện, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề theo yêu cầu của các doanh nghiệp; chú trọng hình thức hợp tác với doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu sử dụng.
+ Đề xuất giải pháp củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đổi mới và phát triển dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
9. Thiết chế pháp lý
Tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các thiết chế pháp lý ở địa phương, tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp vào thiết chế pháp lý ở địa phương.
- Lãnh đạo tỉnh và các sở, ngành duy trì thường xuyên công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời thắc mắc khiếu kiện của công dân và doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp:
+ Phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý do doanh nghiệp; rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật của địa phương không còn phù hợp, gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
- Tòa án tỉnh có giải pháp đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ thẩm phán các cấp nhằm giải quyết các vụ tranh chấp về kinh tế theo đúng quy định pháp luật, rút ngắn thời gian so quy định.
10. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất; minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực về đất đai, tài nguyên, vốn, lao động... theo quy định để các doanh nghiệp đều có điều kiện tiếp cận ngang bằng, bình đẳng phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 và các văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng. Khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao và báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 10/6/2016.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ và đối thoại các doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp thuộc chức năng quản lý hoặc tổng hợp đề xuất gửi các cơ quan liên quan tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Định kỳ hằng quý báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này. Giao Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ tham mưu cho Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh đưa nội dung liên quan đến tình hình thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của từng sở, ban, ngành, huyện, thành phố vào nội dung, tiêu chí đánh giá thi đua của các đơn vị hằng năm đồng thời tham mưu, đề xuất các hình thức khen thưởng phù hợp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin, tuyên truyền hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Cao Bằng thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, xem xét và giải quyết theo thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Đầu tư 2014
- 7 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020