ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1465/KH-UBND | Lai Châu, ngày 26 tháng 7 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020): Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; từ 60% đến 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành (đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của Trung ương, tỷ lệ này là 100%). 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở. Toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
b. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022): 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành; ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải; Từ 80% đến 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
2. Yêu cầu
Các nội dung và hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Xác định cụ thể nội dung công việc, yêu cầu về chất lượng, thời gian tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
Quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn để bảo đảm tiến độ của các hoạt động, triển khai thực hiện Kế hoạch đã đề ra.
Kế hoạch được triển khai trong phạm vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
1.1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 đến 05 người), cấp huyện (từ 04 đến 06 người/huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc đoàn thể chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
1.2. Tham gia tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.
1.3. Tổ chức tập huấn phương pháp, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2022.
2. Thực hiện chỉ đạo điểm
2.1. Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện được lựa chọn, thực hiện điểm từ 01 đến 03 đơn vị cấp xã (ưu tiên địa bàn có tỉ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở). Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận các cấp.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
2.2. Các hoạt động chỉ đạo điểm:
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
- Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn thực hiện chỉ đạo điểm.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến 2022.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
3.1. Rà soát, đánh giá, tiến hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện; Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
4.1. Số hóa và đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Cơ quan báo chí địa phương.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
4.2. Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận; cá nhân, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2022 và các năm tiếp theo.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
5.1. Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận các cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5.2. Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2022 và các năm tiếp theo.
5.3. Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra: Hằng năm.
- Tổng kết: Năm 2022.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động hằng năm của sở, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Nghị quyết số 118/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định cụ thể một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh Lai Châu quy định về chi cho một số hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao và tổng hợp cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm.
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các địa phương, đơn vị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tiến hành thẩm định dự toán, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới giúp UBND cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL nói chung và các nội dung thực hiện Kế hoạch này nói riêng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lai Châu, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương mình. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá và thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định hiện hành.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu, các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên
Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 428/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 tại tỉnh Thái Nguyên
- 2 Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 7 Bộ luật hình sự 2015
- 8 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 9 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về chi cho hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 1 Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 428/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 tại tỉnh Thái Nguyên