- 1 Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2 Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4 Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 09/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1468/KH-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 3 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022; Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; tạo bước chuyển biến mới trong nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật biết và hiểu về quyền được trợ giúp pháp lý để tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 (theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg); bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong những năm trước đây, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Các hoạt động phải cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, trong đó chú trọng tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Yêu cầu được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - cộng tác viên và Trung tâm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật và tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Người khuyết tật được tiếp cận các thông tin về tổ chức, người thực hiện trợ giúp pháp lý. Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giới thiệu, chuyển đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
2. Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc biệt trẻ em là người khuyết tật; ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Phòng Phổ biến và theo dõi thi hành pháp luật).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã; báo Đồng Khởi; Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...), nhận thức về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Băng, đĩa ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm là ngày 18 tháng 4 - Ngày Người khuyết tật Việt Nam và ngày 03 tháng 12 - Ngày Quốc tế Người khuyết tật bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ; Phòng Phổ biến và theo dõi thi hành pháp luật).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài truyền thanh cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (các phóng sự, pa-nô, băng-rôn tuyên truyền, tọa đàm,..).
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với thực tế của địa phương) ít nhất từ 01 đến 02 lớp/năm.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương; các chương trình, mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội người khuyết tật và các cơ quan thành viên thuộc Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực tố tụng của tỉnh (Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh) tổ chức thực hiện.
2. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh: Có trách nhiệm tham mưu Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý tại địa phương gửi về Bộ Tư pháp; tổ chức, phối hợp các cơ quan, ban, ngành có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc truyền thông về quyền của người được trợ giúp pháp lý, đồng thời khẩn trương chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh thuộc Trung tâm để vụ, việc trợ giúp pháp lý được thực hiện nhanh chóng, kịp thời.
Trên đây là nội dung kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2022; trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Tư pháp (qua Trung tâm Trợ giúp pháp lý) để phối hợp hướng dẫn kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 2 Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính-ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành