- 1 Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ
- 2 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1431/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 5 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 433-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019-2025
- 7 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 2130/KH-UBND năm 2020 về lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 01 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị Quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 24/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân về tầm quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0).
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP và kế hoạch số 91-KH/TU.
Kế hoạch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ với sự vào cuộc của các cấp, các ngành; đồng thời có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
Tích cực, chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 một cách thiết thực, hiệu quả, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử. Đề cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử tại ngành mình, cấp mình, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong việc xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử phục vụ công tác công tác lãnh đạo, quản lý và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị. Từ đó có sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT ở các cấp, các ngành. Tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng và phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia xây dựng chính quyền điện tử tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn thể hệ thống chính trị.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ tỉnh và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 91-KH/TU đến các sở, ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân.
2.1. Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
Chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương về tham gia cuộc CMCN 4.0. Rà soát trình cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, đảm bảo an toàn an ninh thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả: Nghị quyết số 433-NQ/TU ngày 04/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025; Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 433-NQ/TU.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các quy định, chính sách của Trung ương về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo; các giải pháp thu hút đầu tư trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu UBND tỉnh ban hành, hoàn thiện các quy định về phân cấp, ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT; sử dụng chữ ký số, đảm bảo an toàn an ninh thông tin; khai thác, sử dụng dữ liệu, quản trị dữ liệu; kết nối, chia sẻ dữ liệu; định danh số; chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực để phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
Cập nhật Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang lên các phiên bản phù hợp với định hướng của Chính phủ trong từng giai đoạn.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia đến năm 2025 “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0” và một số nhiệm vụ khác.
2.5. Sở Tài chính
Tiếp nhận, kế thừa, triển khai hiệu quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về tài chính do Trung ương triển khai; thực hiện kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin dữ liệu với các hệ thống thông tin của tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh, hằng năm bố trí ngân sách tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng và hệ thống nền tảng ứng dụng cơ bản, cốt lõi, hệ thống phần mềm dùng chung; các cơ sở dữ liệu tập trung, quan trọng của tỉnh; đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan, đơn vị; thuê doanh nghiệp cung cấp một số dịch vụ chủ yếu liên quan đến ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Kế hoạch số 146/KH-UBND và các nội dung tại Kế hoạch này.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm mới, an sinh xã hội, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong cuộc CMCN 4.0,
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh ban hành, hoàn thiện các quy định kiểm soát ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên môi trường.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 xây dựng Chính quyền điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
3.1. Giai đoạn 2020-2025
a) Sở Thông tin và Truyền thông
Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, chuyển dịch sang hạ tầng ICT là nền tảng cho chuyển đổi số như: Dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (công nghệ IoT). Triển khai băng thông rộng chất lượng cao, phủ sóng 4G, 5G trên toàn tỉnh tới tất cả các thôn, làng, trường học, bệnh viện, trung tâm cộng đồng, đảm bảo tính liên tục và dự phòng. Phát triển mới 3.000 trạm thu phát sóng thông tin di động 5G.
Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng tin học diện rộng (WAN), mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% các cơ quan Nhà nước đảm bảo hạ tầng đường truyền kết nối, liên thông, ổn định, tốc độ cao phục vụ họp trực tuyến, khai thác sử dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành của tỉnh và triển khai các ứng dụng trong quá trình chuyển đổi số.
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh trở thành Trung tâm dữ liệu hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đảm bảo năng lực hoạt động 24/7, phục vụ cho việc xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố thông minh và các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Triển khai xây dựng hạ tầng thanh toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông đáp ứng theo quy hoạch hạ tầng thanh toán số quốc gia, để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Bắc Giang (LGSP) tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, đảm bảo tích hợp, kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh và kết nối liên thông với hệ thống thông tin của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, hoàn thành giai đoạn 2020-2021. Đến năm 2025, trên 70% hệ thống phần mềm chuyên ngành, CSDL của các sở, ngành, địa phương (có nhu cầu kết nối) được kết nối, liên thông, đồng bộ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Bắc Giang.
Phát triển Cổng dịch vụ công tỉnh Bắc Giang: Cung cấp trên 70% dịch vụ công mức độ 3 và 30% dịch vụ công mức độ 4.
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (ưu tiên 5 lĩnh vực trọng tâm, bao gồm: Giáo dục và đào tạo; y tế; giao thông; nông nghiệp và an toàn, an ninh) và Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC), hoàn thành trong giai đoạn 2020-2021, Đến 2025, đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh và Trung tâm giám sát an toàn thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và đóng vai trò là bộ não tổng hợp, phân tích, điều hành các hoạt động quan trọng của tỉnh thông qua việc thu thập, chuẩn hóa dữ liệu, ứng dụng công nghệ hiện đại.
Nâng cấp, phát triển phần mềm số hóa, bản đồ hóa hệ thống thông tin (GIS) cơ bản của tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đến năm 2025, 100% các sở, ngành tích hợp dữ liệu chỉ tiêu KTXH, dữ liệu GIS cơ bản trên hệ thống GIS nền dùng chung của tỉnh.
Triển khai thực hiện chuyển đổi các địa chỉ Internet đang sử dụng hiện tại (IPv4) sang địa chỉ Internet mới (IPv6) phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Triển khai, phát triển hệ thống Văn phòng điện tử hiện đại tích hợp đăng nhập một lần các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành, xử lý công việc cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, theo dõi nhiệm vụ, xử lý đơn thư, một cửa điện tử, quản lý cán bộ, công chức, Cổng thông tin điện tử, thư điện tử và một số hệ thống phần mềm khác,
Phát triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã, để nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến.
Xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin báo cáo từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở từng bước hình thành hệ thống dữ liệu thông tin tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Đến năm 2025, trên 90% báo cáo của các cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở được thực hiện gửi, nhận, tổng hợp trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dựa trên nền tảng số, Internet và không gian mạng.
c) Sở Nội vụ: Phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 2130/KH-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tạo lập, cập nhật, xử lý, cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, lĩnh vực phục vụ quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Giang: Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, hóa đơn điện tử, đáp ứng yêu cầu phát triển các mô hình, sản phẩm dịch vụ thanh toán mới trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
e) UBND huyện, thành phố
Tiếp nhận, triển khai hiệu quả các hệ thống thông tin, hạ tầng thiết yếu và nền tảng công nghệ do cấp tỉnh xây dựng, triển khai trên địa bàn.
Quan tâm đầu tư, phát triển hạ tầng thiết yếu, nền tảng công nghệ phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số đối với những hạng mục được phân cấp, ủy quyền hoặc phù hợp với tính chất đặc thù của địa phương.
3.2. Giai đoạn 2026-2030 và định hướng đến năm 2045
Các sở, ngành, địa phương tập trung phát triển cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số; nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Một số nhiệm vụ trọng tâm:
- Đến 2030: Phát triển mới 2.000 trạm thu phát sóng thông tin di động 5G, phủ sóng mạng thông tin di động 5G tại 100% khu dân cư; nâng cấp, phát triển Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông, phù hợp với quy hoạch tỉnh; cung cấp 100% dịch vụ công mức độ 3 và 60% dịch vụ công mức độ 4.
- Phát triển Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) phục vụ các ngành và chính quyền các cấp trong toàn tỉnh, đảm bảo an toàn, an ninh mạng cấp độ 3.
- 100% hệ thống phần mềm chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương được kết nối, liên thông, đồng bộ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh.
- Triển khai xây dựng hạ tầng lõi của đô thị thông minh và phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tiếp theo.
4. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh đề xuất phương án thực hiện cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và khoa học công nghệ theo hướng ưu tiên các hoạt động tư vấn, đào tạo, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 theo Quyết định số 1431/QĐ-TTg ngày 26/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030.
4.2. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi để nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; giải pháp thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến; phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg.
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên trách công nghệ thông tin các cấp.
Đến 2025: 100% cán bộ quản lý các cấp được chuẩn hoá và tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về CNTT; 100% cán bộ chuyên trách CNTT các cấp được đào tạo nâng cao năng lực về quản trị, vận hành các hệ thống thông tin, về an toàn thông tin, an ninh mạng; lựa chọn được đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về lĩnh vực công nghệ thông tin (lựa chọn khoảng 20 người) để đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nòng cốt, phục vụ tham mưu xây dựng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về CNTT cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách CNTT các cấp; đảm bảo đội ngũ 20 cán bộ CNTT nòng cốt có đủ năng lực tham mưu xây dựng và phát triển CNTT của tỉnh. Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao trong giai đoạn tiếp theo.
- Đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
Đến 2025: 100% cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó có 50% cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) trở lên đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao; 100% CBCCVC sử dụng thành thạo các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của tỉnh.
Đến 2030: Trên 80% CBCCVC đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao; 100% CBCCVC được trang bị kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng; thực hiện từng bước đưa nội dung kỹ năng số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng CNTT thường xuyên hằng năm cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
- Thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào nghề cho người lao động,
Đến 2025: 30% người dân trong độ tuổi lao động có kiến thức, kỹ năng về khai thác và tham gia sử dụng các dịch vụ công, các kỹ năng về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Đến 2030: Trên 50% người dân trong độ tuổi lao động có kiến thức, kỹ năng số, tham gia tốt các dịch vụ công; đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ kỹ năng chuyên sâu, có năng lực ứng dụng công nghệ, khai thác dữ liệu lớn, vận hành hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ số phục vụ trong các khu công nghiệp công nghệ cao, đáp ứng xu hướng của cuộc CMCN 4.0.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ của cuộc CMCN 4.0 theo quy định của Trung ương.
Đến 2025: Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số; thực hiện xây dựng hệ thống thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến; thí điểm mô hình trường học thông minh (phòng học ảo, phòng thí nghiệm ảo, thiết bị ảo mô phỏng,…) tại mỗi cấp học.
Đến 2030: Thực hiện hoàn thiện hệ thống thư viện điện tử, kho học liệu và bài giảng dùng chung của tỉnh; mở rộng mô hình trường học thông minh trong các cấp học và toàn ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu giai đoạn tiếp theo.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đến 2025: Tham mưu UBND tỉnh quy định cho các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh liên doanh, liên kết mở rộng hợp tác các ngành đào tạo cần thiết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ cho lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc, đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0.
- Đến 2030 và giai đoạn tiếp theo: Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp.
5.4. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hội nghị, hội thảo để tuyên truyền phổ biến kiến thức về an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
6. Phát triển các lĩnh vực ưu tiên
6.1. Sở Tài chính
Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu tài chính tích hợp từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Giá, TABMIS, ngân sách, tài sản công, kế toán, quản lý đầu tư, nợ công, doanh nghiệp, ứng dụng phần mềm, trí tuệ nhân tạo để phân tích, tổng hợp số liệu, hỗ trợ công tác quản lý.
Kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính của Bộ Tài chính đã được phê duyệt tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai VILG tỉnh Bắc Giang (CSDL địa chính; CSDL thống kê, kiểm kê đất đai; CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; CSDL giá đất) đảm bảo đồng bộ, liên thông; phát triển hệ thống tiếp nhận, phân tích, cảnh báo về dữ liệu quan trắc môi trường như: Nguồn nước, chất thải tự động tại các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
6.3. Sở Công Thương
Xây dựng, phát triển các sàn thương mại điện tử của tỉnh kết nối với sàn thương mại điện tử của Trung ương để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, công dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thương mại điện tử. Quản lý chặt chẽ các hoạt động về giao dịch tiền điện tử trên địa bàn tỉnh.
6.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý và sản xuất nông nghiệp; kiểm tra, đánh giá, đảm bảo chất lượng, xuất xứ, truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh. Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý nông nghiệp và nông thôn.
Xây dựng các mô hình nhà màng, nhà lưới thông minh áp dụng công nghệ khảo nghiệm sản xuất giống rau màu mới; mô hình áp dụng công nghệ tưới tiêu hiện đại với các thiết bị camera, thiết bị cảm biến. Năm 2021: Thí điểm triển khai 03 - 05 mô hình; các năm tiếp theo: Nhân rộng nhiều mô hình tại các khu vực trọng tâm sản xuất vải thiều, na.
6.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng và nâng cấp các cơ sở dữ liệu quản lý các giá trị văn hóa, du lịch của tỉnh; quản lý lưu trú du khách tập trung. Triển khai số hóa các di sản văn hóa, tài nguyên du lịch, tác phẩm nghệ thuật; phát triển Cổng thông tin du lịch tỉnh Bắc Giang, hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh.
Xây dựng thí điểm hệ thống du lịch 3D, thực tế ảo tại các khu di tích thắng cảnh: Đền Xương Giang, Di tích Hoàng Hoa Thám, Chùa Vĩnh Nghiêm, hoàn thành giai đoạn 2020-2021; các năm tiếp theo nhân rộng đối với các di tích, thắng cảnh được xếp hạng cấp bộ, cấp quốc gia để thu hút phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.6. Sở Y tế
Chuẩn hóa, tích hợp hệ thống thông tin y tế từ tỉnh đến cơ sở; tích hợp, liên thông phần mềm, cơ sở dữ liệu giữa các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Xây dựng thí điểm bệnh viện thông minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản nhi hoàn thành năm 2020-2021; đến năm 2025 nhân rộng trên 50% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện trên địa bàn.
Xây dựng, triển khai các phần mềm hệ thống thông tin: Hệ thống quản lý tổng thể ngành Y tế tỉnh; Dịch vụ Y bạ điện tử; Hệ thống khám chữa bệnh từ xa; Quản lý đấu thầu thuốc. Dịch vụ ứng dụng CNTT trong liên kết với các Trung tâm Y tế khác trong khám, chữa bệnh; sử dụng dữ liệu lớn để phân tích bệnh dịch, phòng chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
6.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thống nhất và đồng bộ cơ sở dữ liệu, tài liệu, thư viện điện tử, kho bài giảng, các phần mềm quản lý trường học trong các cơ sở giáo dục, đảm bảo kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ Trung ương đến địa phương.
Xây dựng thí điểm trường học thông minh tại Trường THPT Lục Nam; đến 2025, mở rộng 30% các trường THPT trên địa bàn.
6.8. UBND thành phố Bắc Giang
Xây dựng thành phố Bắc Giang đáp ứng được cơ bản các tiêu chí về đô thị thông minh hoàn thành năm 2025, tiếp tục nhân rộng mô hình đô thị thông minh đến các địa phương trên địa bàn tỉnh.
7.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tạo cơ sở phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh; các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; xây dựng bộ tiêu chí về thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng hàm lượng các dự án ứng dụng công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và sử dụng đất có hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trường.
Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống thông tin các dự án đầu tư từ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
7.2. Sở Ngoại vụ
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao đầu tư vào tỉnh.
Thực hiện biên dịch các tài liệu xúc tiến đầu tư, các chính sách hỗ trợ, ưu tiên ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất kinh doanh, các tài liệu hướng dẫn thủ tục hành chính của tỉnh sang các thứ tiếng: Anh, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc để cung cấp thông tin cho các đối tác nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước
8.1. Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch chuyển đổi số các cơ quan Nhà nước tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau khi Chính phủ ban hành Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030), đảm bảo thống nhất, liên thông và đồng bộ; xây dựng kế hoạch thực hiện chuẩn hóa và tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đáp ứng yêu cầu của Cuộc CMCN 4.0.
8.2. Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo phải tiên phong thực hiện chuyển đổi số, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số.
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu và tiến độ đề ra.
2. Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, hằng năm (trước ngày 31/12 năm trước, xây dựng kế hoạch cho năm sau) xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ phải thực hiện, phân công rõ người, rõ trách nhiệm, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và mục tiêu chung, chỉ tiêu, cũng như yêu cầu và nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này. Kế hoạch gửi UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, đôn đốc.
Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo, manh mún. Đối với các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm phần mềm do bộ, ngành TW đầu tư triển khai theo ngành dọc, đảm bảo đồng bộ, tích hợp, liên thông từ cấp tỉnh đến Trung ương.
UBND huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí để triển khai các ứng dụng CNTT tại địa phương mình phù hợp với chủ trương, định hướng chung của toàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch quán triệt, phổ biến kế hoạch sâu rộng trong các ngành, các cấp và toàn thể quần chúng Nhân dân.
4. Chế độ trách nhiệm và báo cáo
Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch 6 tháng và 01 năm (Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo; báo cáo năm từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo) gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 629/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ Khoa học và công nghệ, phát triển mạnh mẽ thị trường Khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 1675/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tại tỉnh Đắk Lắk theo Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 175-KH/TU