- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với lưu học sinh các tỉnh nước Lào thuộc diện đào tạo theo chương trình hợp tác với tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 92/2019/NQ-HĐND sửa đổi nội dung tại Mục 2, Điều 1, Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với lưu học sinh các tỉnh nước Lào thuộc diện đào tạo theo chương trình hợp tác với tỉnh Sơn La
- 7 Nghị quyết 118/2019/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 124/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La
- 10 Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 13 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện Đề án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 15 Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 16 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 94-KL/TU về phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 17 Thông báo 76/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về việc cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cho học viên Học viện Múa Việt Nam và giảng dạy văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19 Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 20 Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 21 Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 22 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2022 thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 23 Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 25 Công điện 478/CĐ-TTg năm 2022 về đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 256/TTr-SKHĐT ngày 27/5/2022. UBND tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân giai đoạn đạt 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm, thủy sản chiếm 21%; Công nghiệp xây dựng chiếm 29,7%; Dịch vụ chiếm 42,5%; Thuế sản phẩm trợ cấp sản phẩm chiếm 6,8%.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm từ 8-10% (không bao gồm các khoản thu ổn định), thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025 ước đạt 6.250 tỷ đồng, tỷ lệ tự cân đối chi ngân sách địa phương khoảng 35-36%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn đạt 120.000 tỷ đồng.
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức an toàn dưới 3%; ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng.
- Phấn đấu đến năm 2025: có 3.626 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động; 915 hợp tác xã và 17 liên hiệp hợp tác xã.
- Trong giai đoạn năm 2021-2025 bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 18.000 người, ít nhất 85% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo. Đến năm 2025, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo đạt 65% (Trong đó tỷ lệ nhân lực có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%).
- Đến năm 2025, thu hút khoảng 5,2 triệu lượt khách du lịch (trong đó 0,5 triệu lượt khách quốc tế và 4,7 triệu lượt khách nội địa), tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 20% - 25%/năm, khách nội địa tăng từ 10 - 15%/năm; Mức chi tiêu bình quân đối với khách du lịch nội địa 1,0-1,2 triệu/khách/ngày, đêm; khách du lịch quốc tế 2,5 - 3,0 triệu/khách/ngày, đêm.
- Đến năm 2025, đạt 31 giường bệnh, 09 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96,2% dân số.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội; góp phần quan trọng để thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, hiện đại, sớm hoàn thành đưa các công trình đi vào sử dụng, phát huy hiệu quả thực tế. Tập trung đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa cao, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, kéo dài.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hút đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017-2021, đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư.
- Đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong những năm tiếp theo nhằm phát huy những ưu điểm đã đạt được, cải thiện, nâng cao hiệu quả Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng.
c) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai và giải ngân vốn đầu tư công.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thu, cơ cấu lại thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, tiến bộ công bằng xã hội. Mở rộng cơ sở áp thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường sản xuất kinh doanh cạnh tranh và thúc đẩy đầu tư, đảm bảo lợi ích của tỉnh, tạo điều kiện cho người nộp thuế tích tụ, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
- Thực hiện các giải pháp khả thi về thu ngân sách nhà nước. Cân đối hợp lý nguồn thu từ thuế, phí cho chi thường xuyên, góp phần tích lũy nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết và hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, chú trọng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu, tập trung đánh giá, khai thác các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng; rà soát, thu hẹp diện miễn, giảm thuế, tăng cường các biện pháp quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu để bù đắp cho các khoản hụt thu do tác động tác động bởi cơ chế chính sách và các nguyên nhân khách quan.
- Tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách. Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, đầu tư vào nông nghiệp, nông dân, nhất là các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, dự án phát triển kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách, tập trung các nhiệm vụ của nhà nước, các cấp, các ngành, hỗ trợ tích cực cho mục tiêu phục hồi tăng trưởng, đảm bảo nguồn lực đầu tư cho con người, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh và chủ động của ngân sách huyện, thành phố. Bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng, an ninh, thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; ưu tiên cho giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tập trung cao hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số trong tình hình mới.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền cấp tỉnh về tài nguyên và môi trường đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiệu quả. Nâng cao năng lực thực thi pháp luật và chấp hành nghiêm các quy định pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống, thu hồi nợ của điểm giới thiệu dịch vụ các công ty tài chính trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ các tổ chức tín dụng trong việc cấp tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, các lĩnh vực có mức tăng trưởng sản lượng thấp nhưng tăng trưởng tín dụng cao, chủ động thực hiện các giải pháp phù hợp để đảm bảo an toàn tín dụng khi phát hiện có biến động bất thường.
- Giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trên địa bàn; yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn có nợ xấu cao xây dựng phương án, kế hoạch xử lý nợ xấu và các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định, bảo đảm phản ánh đúng chất lượng khoản vay.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, chấn chỉnh, hướng dẫn về công tác cấp phép, thanh tra, giám sát, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn.
- Xử lý nghiêm đối với các tổ chức tín dụng để xảy ra các hành vi vi phạm đã được cảnh báo, tổ chức tín dụng chậm khắc phục sai phạm. Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, xử lý sau thanh tra, giám sát để bảo đảm các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý.
- Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp trong quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với các dự án lớn, quan trọng đang vay vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đấu giá tài sản tại địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ cho các dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ công.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố rà soát để kiện toàn, sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đảm bảo điều kiện thành lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phát triển các thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Đẩy mạnh việc phòng chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 sau khi Chính phủ ban hành.
2.2. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu tổ chức lập và thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm (2021-2025) tỉnh Sơn La; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục triển khai công tác đo đạc bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn các huyện phục vụ số hóa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Triển khai đồng bộ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đất đai nhanh chóng, thuận tiện; giảm thiểu thời gian thực hiện thủ tục hành chính, từng bước hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đai của tỉnh tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử và đô thị thông minh theo Đề án Tổng thể xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của Chính phủ.
- Thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất kịp thời, đảm bảo giá đất trong bảng giá đất phù hợp với giá đất trên thị trường và phù hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất; thường xuyên rà soát các cơ chế chính sách liên quan đến công tác giá đất để điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức dịch vụ công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đẩy mạnh việc thành lập các tổ chức dịch vụ công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức dịch vụ công được hoạt động, tham gia vào công tác giải phóng mặt bằng các dự án nhà nước thu hồi đất và các dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
- Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong đó, quan tâm tới hoàn thiện các cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và tình hình thực tế của địa phương, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất đảm bảo được tính đúng, tính đủ các yếu tố lợi thế về vị trí, về quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án, đầu tư kết cấu hạ tầng đảm bảo phù hợp với giá phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, nhằm đem lại nguồn thu cho ngân sách của tỉnh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3. Phát triển thị trường lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định, chính sách, quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, dự án của Trung ương, của tỉnh về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững; Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở, sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng THCS; gắn kết chặt chẽ công tác giáo dục nghề nghiệp với giáo dục thường xuyên cấp THPT theo Thông báo số 76/TB-VPCP ngày 08/04/2021 của Văn phòng Chính phủ về kết luận Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại buổi làm việc đại diện các bộ, ngành trung ương.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; thực hiện tốt các chính sách đối với nhà giáo; huy động các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, nghệ nhân tham gia xây dựng, chương trình đào tạo và giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; các ngành, nghề đào tạo trọng điểm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các bộ chương trình chuyển giao từ nước ngoài; xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và yêu cầu của thị trường lao động. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chú trọng công tác đảm bảo, kiểm định chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách, chế độ về đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong ngành.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp: Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ, hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp đạt chuẩn theo yêu cầu.
- Liên kết với các trường đại học, học viện, các tỉnh bạn, nước ngoài và các tổ chức Quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn lực. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ngoài nước có uy tín, có kinh nghiệm và tiềm lực đầu tư vào các cơ sở đào tạo của tỉnh để nâng cao trình độ, tay nghề theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện, khuyến khích học sinh có điều kiện đi học các trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế trong và ngoài nước.
2.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện, trường và doanh nghiệp, nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
- Thúc đẩy hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; tăng cường hợp tác nghiên cứu chung với các đối tác sở hữu công nghệ nguồn, mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các nước tiên tiến; thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Tham mưu triển khai khai thực hiện các giải pháp nhằm phát triển kinh tế số và xã hội số; mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số và mạng Internet; phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
3.1. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và công tác sắp xếp chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết những tồn tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai của khối doanh nghiệp nhà nước; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục tham mưu đề xuất thoái vốn đối với Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị Sơn La; giải thể đối với 03 Công ty Lâm nghiệp (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Mộc Châu, Mường La và Sông Mã). Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai kế hoạch thoái vốn tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội; công điện số 478/CĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh; cải thiện chất lượng dịch vụ công, nâng cao chỉ số số năng lực cạnh tranh nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch, thông thoáng, bình đẳng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025” nhằm tạo cơ chế, chính sách thuận lợi, khuyến khích thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các hộ kinh doanh có tiềm năng mở rộng đầu tư, chuyển đổi thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số; doanh nghiệp khởi nghiệp tăng trưởng chất lượng và hiệu quả tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương; hỗ trợ tham gia thành cụm liên kết, chuỗi giá trị trong khu vực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của DNNVV.
- Chủ động, tích cực vào cuộc đồng hành, hỗ trợ cùng cộng đồng doanh nghiệp; các sở, ngành, địa phương chủ động đối thoại với doanh nghiệp 1 quý/lần và tổ chức đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp theo chuyên đề; Chủ tịch UBND tỉnh đối thoại với doanh nghiệp 6 tháng/lần; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn; tiếp tục thực hiện và nhân rộng mô hình ngày Cà phê Doanh nhân; tổ chức các hoạt động giao lưu, đối thoại, tôn vinh các doanh nghiệp trong tỉnh nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 triển khai Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, tư vấn thiết kế hệ thống mạng LAN, phương thức kết nối Internet cho các doanh nghiệp; Tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng các nền tảng, giải pháp công nghệ số cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; Tư vấn, hướng dẫn về chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn tỉnh có thể kết nối triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động, sàn thương mại điện tử của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan: Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
e) Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều tốt nhất để doanh nghiệp phát triển; nâng có ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc chấp hành nghiêm về chuẩn mực lề lối, tác phong làm việc.
3.3. Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện Đề án thu hút đầu tư của tỉnh giai đoạn 2021-2025 gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn lớn có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục tăng cường, thực hiện tốt các giải pháp góp phần thúc đẩy mạnh mẽ thu hút vốn đầu tư FDI đầu tư vào địa bàn.
3.4. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng và triển khai Đề án phát triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã đến năm 2025 (Kết luận số 533-KL/TU ngày 16/5/2022 của ban Thường vụ Tỉnh ủy).
- Hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025, tạo bước đột phá cho 05 HTX tham gia mô hình theo Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tăng cường giới thiệu, chia sẻ thông tin về thị trường trong nước và Quốc tế một cách kịp thời, chính xác để các HTX có định hướng đầu tư sản xuất, kinh doanh phù hợp; hỗ trợ HTX đổi mới công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao giá trị sản xuất.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục đăng ký thành lập HTX và các điều kiện gia nhập thị trường.
4.1. Ban hành và thực hiện nghiêm quy hoạch tỉnh; đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng; xây dựng định hướng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa phương, đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Lập, xây dựng Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn gắn với các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: tổ chức quản lý quy hoạch theo lĩnh vực giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Sơn La bảo đảm hiệu quả, đồng bộ, tuân thủ quy định; kịp thời tham mưu đề xuất cập nhật, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo từng giai đoạn nhằm đáp ứng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
4.2. Triển khai thực hiện đồng bộ các dự án góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm liên kết vùng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế - kinh xã hội của địa phương.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố: Tham mưu triển khai thực hiện các dự án giao thông trọng điểm như: Dự án đường Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn trên địa bàn tỉnh Sơn La); dự án nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản....
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố: Phát triển hệ thống đô thị kết nối với các đô thị lớn trong Vùng trung du và miền núi Bắc bộ theo quy hoạch.
d) Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố: Phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp chế biến, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp đưa Sơn La trở thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế về điều kiện tự nhiên; phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị. Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị. Tăng cường liên kết 6 nhà (nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà phân phối) với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản. Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng Sơn La thành Trung tâm chế biến nông sản của vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
- Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác.
- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị.
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa...
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách thu hút thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp số, nông nghiệp sinh thái; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dưới hình thức có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân.
- Đề xuất ban hành và triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; Bảo hiểm nông nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản sau: Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Tập trung cân đối nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố triển khai các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp.
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố:
- Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thiện phương hướng phát triển công nghiệp và phương án phát triển cụm công nghiệp, đặc biệt là gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng logistics thuận lợi tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh; phương án phát triển mạng lưới cấp điện; phương hướng phát triển dịch vụ thương mại, kinh tế cửa khẩu để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển các nhà máy chế biến gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hệ thống kho bảo quản. Phát triển cụm công nghiệp; công nghiệp khoáng sản; công nghiệp sử dụng nhiều lao động... Thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, tập trung các dự án điện gió, thủy điện tích năng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án thủy điện hiện có; dịch vụ logistics phục vụ tiêu thụ, xuất khẩu nông sản...
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường trong sản xuất, chế biến, quảng bá, kết nối, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố: Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở giai đoạn từ năm 2023 đến hết năm 2025 phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
c) Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thiện các hạ mục hạ tầng theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt đối với Khu công nghiệp Mai Sơn; Tổ chức triển khai các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hình hành Khu công nghiệp Vân Hồ và thu hút các nhà đầu tư hạ tầng có tiềm lực tài chính, kinh nghiệp đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then chốt.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Chủ trì đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại điện tử, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, đưa sản phẩm lên các sàn giao dịch thương mại điện tử, xây dựng các website bán hàng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đẩy mạnh phát triển các loại hình hạ tầng thương mại văn minh, hiện đại, tiện ích, thân thiện với môi trường phù hợp với xu thế phát triển thương mại trong nước và thế giới như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi...
- Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử với sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị và xuất khẩu làm động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trọng tâm là các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng bước phát triển các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn; đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
- Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố tham mưu đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, bảo đảm kết nối thuận lợi giữa các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường hàng không.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 94/TU ngày 23/01/2021 cả Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức lập, triển khai thực hiện Đề án phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào năm 2025; Đề án định hướng phát triển vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch quốc gia, giai đoạn 2021-2030; Đề án phát triển Du lịch huyện Quỳnh Nhai trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2030; Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2030; Đề án phát triển Du lịch huyện Bắc Yên trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2022-2030; Đề án phát triển mô hình du lịch nông thôn giai đoạn 2022-2030; Đề án Phát triển Khu du lịch Pha Đin huyện Thuận Châu trở thành Khu du lịch cấp tỉnh giai đoạn 2022-2030, định hướng năm 2045; Đề án Phát triển du lịch thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2030...
- Tham mưu xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh tế quan trọng.
g) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ y tế hiện đại trở thành ngành kinh tế quan trọng.
1. Nguồn kinh phí được giao trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Huy động nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả kế hoạch này; theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện, lồng ghép các nội dung kế hoạch này vào kế hoạch hàng năm của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hằng năm và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 31 tháng 5 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | Cơ quan chủ trì, theo dõi, đánh giá, báo cáo | Kỳ cáo cáo |
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân giai đoạn | >7,5% | Cục thống kê tỉnh | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2 | Cơ cấu kinh tế đến năm 2025 |
| Cục thống kê tỉnh | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| - Nông, lâm, thủy sản | 21% |
|
|
| - Công nghiệp xây dựng | 29,70% |
|
|
| - Dịch vụ | 42,50% |
|
|
| - Thuế sản phẩm trợ cấp sản phẩm | 6,80% |
|
|
3 | Tăng thu ngân sách hàng năm (không bao gồm các khoản thu ổn định) | > 8% | Sở Tài chính | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 | Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025 | 6.250 tỷ | Sở Tài chính | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 | Tỷ lệ tự cân đối chi ngân sách địa phương đến năm 2025 | >35% | Sở Tài chính | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6 | Duy trì tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức an toàn | 3% | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 | Doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động đến năm 2025 | 3.626 doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8 | Hợp tác xã đến năm 2025 | 615 hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 | Liên hiệp hợp tác xã đến năm 2025 | 17 liên hiệp hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 | Trong giai đoạn năm 2021-2025 bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho | 18.000 người | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
11 | Trong giai đoạn năm 2021-2025 người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo | >85% | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 | Đến năm 2025 tỷ lệ nhân lực qua đào tạo | 65% | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giũa kỳ, 5 năm |
13 | Đến năm 2025 thu hút khách du lịch | 5,2 triệu lượt | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
14 | Tăng trưởng bình quân về khách quốc tế hằng năm | >20% | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm, giũa kỳ, 5 năm |
15 | Tăng trưởng bình quân về khách nội địa hằng năm | >10% | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
16 | Đến năm 2025 số giường bệnh đạt | 31 giường | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
17 | Đến năm 2025 số bác sỹ trên 01 vạn dân | 09 bác sỹ | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
18 | Đến năm 2025 số dược sỹ đại học trên 01 vạn dân | 01 dược sỹ đại học | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
19 | Đến năm 2025 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế | >96,2% | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 31 tháng 5 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN TRÌNH | CẤP TRÌNH |
1. | Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng | ||||
1 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế lồng ghép, huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
2 | Nghị quyết của HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 | Ban Dân tộc | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
3 | Nghị quyết của HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
4 | Nghị quyết của HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
5 | Tham mưu thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
6 | Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2022 |
|
2. | Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực | ||||
7 | Nghị quyết của HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 118/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
8 | Nghị quyết của HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 và Nghị quyết số 92/2019/NQ-HĐND ngày 28/2/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách đối với lưu học sinh các nước CHDCND Lào thuộc diện đào tạo theo chương trình hợp tác với tỉnh Sơn La | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
9 | Nghị quyết của HĐND quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm học 2022-2023 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
10 | Nghị quyết của HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La năm học 2022-2023 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
11 | Nghị quyết của HĐND quy định mức hoặc phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2023-2024 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2023 | HĐND tỉnh |
12 | Nghị quyết của HĐND quy định nội dung, mức chi hoạt động xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan liên quan | 2023 | HĐND tỉnh |
13 | Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
14 | Nghị quyết của HĐND về chính sách hỗ trợ đối với giáo viên Tiểu học dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
15 | Nghị quyết của HĐND về chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
16 | Lập kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm (2021-2025) tỉnh Sơn La; Lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan liên quan | 2022 | Chủ tịch UBND tỉnh |
3. | Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | ||||
17 | Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
18 | Đề án phát triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã đến năm 2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
4. | Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn | ||||
19 | Lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022 | Thủ tướng Chính phủ |
20 | Lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các cơ quan liên quan | 2023 | HĐND tỉnh |
5. | Cơ cấu lại các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế | ||||
21 | Đề án phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào năm 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022 | UBND tỉnh |
22 | Đề án định hướng phát triển vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch quốc gia, giai đoạn 2021-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022 | UBND tỉnh |
23 | Đề án phát triển Du lịch huyện Quỳnh Nhai trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022 | UBND tỉnh |
24 | Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh |
25 | Đề án phát triển Du lịch huyện Bắc Yên trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2022-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh |
26 | Đề án phát triển mô hình du lịch nông thôn giai đoạn 2022-2030; Đề án Phát triển Khu du lịch Pha Đin huyện Thuận Châu trở thành Khu du lịch cấp tỉnh giai đoạn 2022-2030, định hướng năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh |
27 | Đề án Phát triển du lịch thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh |
28 | Nghị quyết Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | 2022 | HĐND tỉnh |
29 | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
30 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
31 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
32 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
33 | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Công thương | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
34 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Công thương | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
35 | Xây dựng Đề án xây dựng Sơn La thành Trung tâm chế biến nông sản của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các cơ quan liên quan | 2022-2023 | Thủ tướng Chính phủ (*) |
36 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
|
(*) Theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
- 1 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 57/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chương trình hành động 06/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Kế hoạch 2296/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành