- 1 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Đầu tư 2020
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội với những nội dung chính sau đây:
1. Mục đích:
- Bố trí nguồn lực và đẩy mạnh triển khai đồng bộ, hiệu quả về việc hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm và phân công rõ trách nhiệm cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành của Thành phố trong việc thực hiện kế hoạch và các giải pháp nâng cao kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội phải phù hợp với định hướng và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn đến năm 2030 và các quy hoạch liên quan;
- Các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố cụ thể, hiệu quả và phù hợp với thực tế của địa phương, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm triển khai hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 và của Chính phủ tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020.
II. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM THU HÚT ĐẦU TƯ
- Xây dựng bộ tiêu chí để sàng lọc, thu hút doanh nghiệp FDI phù hợp với đặc thù Thủ đô về khả năng kinh tế, cơ sở hạ tầng hiện tại, tập trung thu hút các lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao, đồng thời sàng lọc để bảo vệ an ninh, quốc phòng và tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Chuẩn bị yếu tố đầu vào để đón đầu dòng vốn dịch chuyển; chuẩn bị đội ngũ lao động có tay nghề, mặt bằng sản xuất và các điều kiện về năng lượng (đặc biệt là điện) để đón nhận các dòng vốn dịch chuyển sản xuất.
- Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trong nước để sẵn sàng tham gia chuỗi cung ứng và sản xuất toàn cầu.
- Hợp tác đầu tư có chọn lọc để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, sử dụng và tạo năng lượng sạch, thân thiện môi trường trong; tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó, nhận chuyển giao công nghệ, xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh nghiệp phụ trợ của Thành phố.
- Tạo ra thêm các kênh cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ thông qua liên kết sản xuất, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường ứng dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng nhân sự.
- Xây dựng giải pháp mang tính chiến lược, tận dụng thời cơ để hợp tác đầu tư nước ngoài phù hợp với mục tiêu của Thành phố, không để các doanh nghiệp chiến lược (có công nghiệp, có chuỗi giá trị, có giá trị thương quyền cao) bị nhà đầu tư nước ngoài thâu tóm.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng hết cơ hội của các Hiệp định Thương mại tự do (FTAs) đã kí kết.
- Xác định thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần đặt trong bối cảnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với tổng thể quy hoạch của Thành phố; phù hợp với lợi thế, điều kiện, trình độ phát triển, đảm bảo hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở xem xét chặt chẽ, đặt vấn đề bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia lên hàng đầu, ngăn chặn hiện tượng đầu tư lẩn tránh xuất xứ, đầu tư núp bóng, thâu tóm giá rẻ qua các thương vụ mua bán, sát nhập hay góp vốn, mua cổ phần.
3. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài:
- Trong giai đoạn 2020 - 2025 xác định một số ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung, có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và khai thác được các lợi thế của Thủ đô cũng như các thế mạnh của các tỉnh, thành phố trong vùng;
- Lựa chọn các dự án dịch chuyển thuộc các ngành, lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo có tính lan tỏa và có giá trị gia tăng cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; Hạn chế tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, không thân thiện với môi trường.
- Tiếp cận để nhận đầu tư từ các công ty, tập đoàn trong lĩnh vực công nghệ cao, tăng cường đổi mới và tiếp nhận chuyển giao tri thức từ các doanh nghiệp FDI, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả trong lĩnh vực công nghệ chế biến, chế tạo trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục đổi mới trong công tác xúc tiến đầu tư, gắn kết với xúc tiến thương mại, du lịch cũng như gắn với các hoạt động đối ngoại, văn hóa. Xác định rõ các thị trường, quốc gia trọng điểm (G7, G8, OECD), các tập đoàn lớn để giới thiệu các tiềm năng, lợi thế của thành phố Hà Nội; chú trọng và tăng cường thúc đẩy xúc tiến đầu tư tại chỗ; bám sát và hỗ trợ các hoạt động của Tổ công tác Thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, thuế, bảo hiểm, đất đai; công bố công khai, minh bạch toàn bộ các quy hoạch ngành, quy hoạch phân khu, kế hoạch sử dụng đất theo nhiều hình thức để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin đầu tư. Đẩy mạnh vai trò của của các cơ quan xúc tiến đầu tư đối với các tổ chức ngoại giao và khu vực kinh tế đầu tư vốn nước ngoài.
- Xem xét chặt chẽ các dự án đầu tư ở địa bàn, khu vực nhạy cảm, đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia khi thu hút đầu tư nước ngoài.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng thu hút vốn đầu tư FDI, trong đó tập trung vào công nghệ cao, môi trường, nước sạch, y tế - giáo dục, giao thông, công viên - khu vui chơi giải trí.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh thành công theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, xác định đây là nguồn lực rất quan trọng bên cạnh nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030.
- Tạo chuyển biến căn bản về xây dựng Chính phủ điện tử để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Những dịch vụ công liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp đều có thể thực hiện trên môi trường mạng như: đăng ký thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng. Tập trung triển khai đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật, thiết bị đầu cuối để hỗ trợ công dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng dịch vụ công ngay tại nhà.
- Hướng tới xây dựng Thành phố thông minh; chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp như: số hóa đồng bộ cơ sở dữ liệu cốt lõi: dân cư, doanh nghiệp, đất đai, tư pháp, hộ tịch, cán bộ công chức.
- Tiến hành sắp xếp, tổ chức bộ máy trên toàn Thành phố với quan điểm: thu gọn đầu mối quản lý; một việc - một đầu mối xuyên suốt và phương châm: “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ hiệu quả, rõ trách nhiệm”. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “kỷ cương - trách nhiệm - tận tình - thân thiện” với để phục vụ doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng hệ thống đường giao thông kết nối nhanh, lan tỏa từ trung tâm ra các vùng ngoại vi, hệ thống trục đường hướng tâm; khép kín các đường vành đai; đầu tư thực hiện dự án đô thị trục Nhật Tân - Nội Bài và các đô thị vệ tinh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư hơn tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của Khu Công nghệ cao.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, chủ động tiếp cận các tập đoàn lớn, các dự án phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, tránh đầu tư tràn lan; phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả; Nâng cao trình độ cán bộ xúc tiến đầu tư, tăng cường khả năng xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng tối đa các Hiệp định thương mại của Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Chú trọng cải cách hành chính, cắt giảm, phối hợp liên thông các thủ tục hành chính; Tiếp tục nghiên cứu đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trong các lĩnh vực cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ giúp đỡ nhà đầu tư, doanh nghiệp từ khâu đăng ký kinh doanh đến triển khai dự án và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện một cách có hiệu quả. Tổ chức nhiều sự kiện kết nối cung cầu, liên kết các vùng; hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong chương trình xúc tiến đầu tư để giới thiệu các sản phẩm tại các hội chợ trong nước và quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài. Có tổng kết và đánh giá sau mỗi lần thực hiện xúc tiến đầu tư.
- Thu hút các doanh nghiệp FDI vệ tinh vào ngành và đẩy mạnh sản xuất cho nền công nghiệp phụ trợ trong nước; tận dụng nguồn vốn nước ngoài làm đòn bẩy cho việc nội địa hóa chuỗi cung ứng cho hoạt động sản xuất công nghệ cao; tăng cường năng lực doanh nghiệp trong nước, sẵn sàng tham gia chuỗi sản xuất.
- Chuẩn bị đội ngũ lao động có tay nghề cao, mặt bằng và năng lượng để đón đầu dòng vốn dịch chuyển mới; nguồn lực mới sẽ tạo điều kiện để cải thiện chất lượng sản xuất, các hoạt động dịch vụ, qua đó cải thiện năng lực cho các ngành nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Tăng cường ưu đãi đầu tư, có chính sách ưu đãi cho các ngành nghề đầu tư ưu tiên, đặc biệt cho các doanh nghiệp về công nghệ và chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Sàng lọc đầu tư nước ngoài để bảo vệ an ninh, quốc phòng; thận trọng khi xem xét các đề xuất góp vốn, mua cổ phần, không cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào các dự án, công ty có vị trí chiến lược, nhạy cảm.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn triển khai thực hiện Kế hoạch Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xây dựng và công bố danh mục dự án xúc tiến đầu tư và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn chỉnh và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài;
- Rà soát, cập nhật tình hình triển khai và các vướng mắc của các dự án vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố, báo cáo UBND Thành phố để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn, xử lý những sự việc cụ thể; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hậu kiểm theo chức năng, lưu ý các vấn đề rà soát tiến độ dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác giám sát đầu tư trên địa bàn Thành phố;
- Rà soát, lập danh mục và nêu các vướng mắc của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có hướng xử lý dứt điểm;
- Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan rà soát các trường hợp tranh chấp hoặc có khả năng tranh chấp để báo cáo UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan bộ, ngành có liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến môi trường đầu tư;
- Đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình triển khai và kết quả thực hiện 6 tháng, báo cáo năm theo quy định.
2. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì công tác đối ngoại của Thành phố, tăng cường công tác hợp tác quốc tế và ký kết các thỏa thuận quốc tế, thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Thành phố;
- Tiếp tục duy trì quan hệ với các Đại sứ quán các quốc gia có trụ sở trên địa bàn Thành phố để cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến việc đầu tư của các tổ chức có vốn nước ngoài;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các thủ tục liên quan đến việc thành lập Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, cấp và gia hạn thị thực, lưu trú cho người nước ngoài vào làm việc với các tổ chức, doanh nghiệp của Hà Nội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn Thành phố.
3. Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Thành phố:
- Nghiên cứu, đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; gắn kết các hoạt động xúc tiến với hoạt động đối ngoại cấp thành phố, quốc gia, liên vùng và liên ngành;
- Xây dựng, xuất bản và tái bản các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, tăng cường truyền thông về văn hóa, ẩm thực của Thành phố; xây dựng các ấn phẩm danh mục dự án để giới thiệu đến các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước;
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư; thực hiện các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư;
- Thực hiện đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến cho các bộ các cơ quan của Thành phố để nâng cao trình độ; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc hiểu pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư.
4. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ quý báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố;
- Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài về các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực triển khai thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn; rà soát quỹ đất và nhu cầu kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố đưa vào danh mục kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài hàng năm.
- Tăng cường đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng hợp các khó khăn để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời.
6. Các hội, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn Thành phố:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; tuyên truyền phổ biến đến hội viên về các nội dung của Kế hoạch; Thực hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với UBND Thành phố để tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
(chi tiết nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm)
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của UBND Thành phố)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan thực hiện | Thời gian |
1 | Danh mục các dự án kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Thành phố, phục vụ Hội nghị xúc tiến đầu tư hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư (chủ trì tổng hợp); Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Tháng 4 đến tháng 8 hàng năm |
2 | Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm khác, để phối hợp công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp | Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã (có báo cáo UBND Thành phố hoặc cơ quan cấp Bộ để xử lý) | Định kỳ hàng Quý |
3 | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thường xuyên các sở, ban, ngành trực thuộc trong việc xử lý những sự việc cụ thể liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn để đôn đốc, hỗ trợ trong việc cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài; đảm bảo đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết quốc tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở chuyên ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | Định kỳ hàng Quý |
4 | Khẩn trương hoàn chỉnh và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Định kỳ hàng Quý |
5 | Thực hiện hậu kiểm theo chức năng, đặc biệt lưu ý đối với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu tư,...; xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện hoặc hết hạn, dự án mà nhà đầu tư bỏ trốn để tạo cơ hội cho nhà đầu tư mới; tăng cường sử dụng các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập), cơ chế giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở chuyên ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | Định kỳ hàng Quý |
6 | Rà soát, lập danh mục và nêu các vướng mắc của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng xử lý | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở chuyên ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | Tổng hợp khi có trường hợp vướng mắc |
7 | Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan cùng hỗ trợ doanh nghiệp tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng môi trường đầu tư và đề xuất hướng xử lý | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở chuyên ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | Tổng hợp khi có trường hợp vướng mắc |
- 1 Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Kế hoạch 2982/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 126-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành