- 1 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Kế hoạch 96/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 5 Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Kế hoạch 75/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 1 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 2 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Quyết định 186/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 9 Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 1044/QĐ-BTTTT năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 411/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền Thông ban hành
- 11 Kế hoạch 176/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022
- 12 Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16 Quyết định 466/QĐ-BTTTT năm 2023 về Kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 411/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17 Công văn 1064/BTTTT-KTS&XHS về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 18 Quyết định 17/QĐ-UBQGCĐS về Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 6 năm 2023 |
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 466/QĐ-BTTTT ngày 28/3/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 272/TTr-STTTT ngày 14/4/2023 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023 như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
Ngày 18/7/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 176/KH-UBND về triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022, trong đó có 17 mục tiêu cần đạt trong năm 2022, 81 nhiệm vụ cần thực hiện trong giai đoạn 2022-2025.
1.1. Đối với 17 mục tiêu: (1) Có 08 mục tiêu1 đã hoàn thành, chiếm 47,1%; (2) 06 mục tiêu hoàn thành chưa đạt 100% (gồm: 01 mục tiêu hoàn thành trên 90%2; 02 mục tiêu hoàn thành 70%3; 03 mục tiêu hoàn thành dưới 40%4), chiếm 35,3%; (3) 03 mục tiêu chưa có công cụ đánh giá, thống kê5, chiếm 17,6% (chi tiết theo Phụ lục 01).
- Kết quả thực hiện mục tiêu kinh tế số: 03/06 mục tiêu hoàn thành, chiếm 50%; 01 mục tiêu hoàn thành 70%, chiếm 16,7%; 02/06 mục tiêu chưa có công cụ thống kê, chiếm 33%.
- Kết quả thực hiện mục tiêu xã hội số: 05/11 mục tiêu hoàn thành, chiếm 45,45%; 01/11 mục tiêu hoàn thành trên 90%, chiếm 9%; 01/11 mục tiêu hoàn thành 70% chiếm 9%; 03/11 mục tiêu hoàn thành từ 40% trở xuống chiếm 27,3%; 01/11 mục tiêu chưa có công cụ thống kê, chiếm 9%
1.2. Đối với 81 nhiệm vụ: là những nhiệm vụ thuộc giai đoạn 2022-2025, tiếp tục triển khai trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
(1) Nhiều chỉ tiêu còn chậm, chưa hoàn thành.
(2) Nguồn nhân lực thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là nhân lực công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn và các địa phương.
(3) Một số chỉ tiêu kinh tế số chưa có phương án thống nhất cách thống kê, phương pháp tính, công cụ đo lường (kinh tế số, tỷ lệ kinh tế số trong ngành, lĩnh vực; sổ khám sức khỏe điện tử; tỷ lệ người dân có kỹ năng số, tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng...).
(4) Lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế số còn mới; thể chế, văn bản quản lý chưa hoàn thiện.
2.2. Nguyên nhân
(1) Sự vào cuộc của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo, triển khai quyết liệt.
(2) Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc chưa thường xuyên, kịp thời.
(3) Chưa có hướng dẫn cụ thể của bộ, ngành Trung ương liên quan về phương pháp đo lường, đánh giá về kinh tế số, tỷ trọng kinh tế số trong các ngành lĩnh vực tại địa phương.
(4) Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, kinh tế số cùng các phương thức kinh doanh và các ý tưởng sáng tạo mới làm cho các cơ quan quản lý nhà nước còn khá lúng túng trong quản lý các hoạt động kinh tế số như vấn đề quản lý và thu thuế đối với các hoạt động thương mại trực tuyến, nhất là kinh doanh qua các mạng xã hội và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới;
(5) Môi trường thể chế và pháp lý cho phát triển kinh tế số ở Việt Nam còn yếu, chưa chặt chẽ, đồng bộ, minh bạch và mang tính kiến tạo. Sự chuyển đổi nhanh của các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế số đã dẫn tới một số quy định pháp luật không theo kịp.
NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của BCH Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030; Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia; số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023.
Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT ngày 31/3/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định hệ thống chỉ tiêu kinh tế số;
Các Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông: số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 phê duyệt chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; Quyết định số 1044/QĐ-BTTTT ngày 07/6/2022 về ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022; Quyết định số 466/QĐ-BTTTT ngày 28/3/2023 về ban hành kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 28/11/2022 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 28/02/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 về triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 năm 2023 về “Triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025”; Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 15/3/2023 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2023
Công văn số 1064/BTTTT-KTS&XHS ngày 31/3/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số năm 2023;
1. Mục đích
- Triển khai hiệu quả Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 đảm bảo bám sát quan điểm, định hướng lớn, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và hoàn thành các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Nghị quyết chuyên đề, định hướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai Chiến lược, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
2. Yêu cầu
- Mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, người dân cần phải tận dụng tối đa cơ hội để phát triển kinh tế số, xã hội số; trong đó việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình Chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, từng doanh nghiệp là cơ hội để giải quyết các điểm nghẽn cũng như tạo đột phá trong phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Phát triển kinh tế số, xã hội số gắn kết chặt chẽ với công cuộc Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh Quảng Ninh. Vận dụng phù hợp với đặc thù Quảng Ninh, thực tiễn của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đi đôi với đổi mới, sáng tạo. Gắn kết chặt chẽ hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của người dân và có sự đo lường, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện.
- Phát triển mạnh kinh tế số tạo nền tảng thúc đẩy phát triển và tạo ra các giá trị tăng trưởng mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước đưa kinh tế số giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng GRDP của tỉnh. Xây dựng xã hội số an toàn, nhân văn dựa trên ba trụ cột thiên nhiên - văn hóa - con người để hình thành công dân số, xã hội số, đảm bảo an toàn, an ninh mạng gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền số quốc gia.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức.
1. Về phát triển kinh tế số (10 chỉ tiêu)
- Tỷ trọng kinh tế số chiếm 16% trong GRDP6 (trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 45%; khai khoáng chiếm: 25%; kinh tế số ngành: thương mại: 15%, năng lượng: 15%, cảng biển - logistics: 10%))
- 38% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số, giải pháp số;
- 60% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử.
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đạt 12%;
- Tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã sử dụng thương mại điện tử đạt tối thiểu 50%.
- 100% sản phẩm OCOP (từ 3 sao trở lên) tham gia thương mại điện tử và phát sinh giao dịch, trong đó có sàn giao dịch thương mại điện tử Quảng Ninh.
- 80% sản phẩm nông sản, thủy sản được truy xuất nguồn gốc.
- 100% các sở, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Trên 99% doanh nghiệp và tổ chức nộp thuế điện tử; tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện nộp thuế điện tử 30%
- 100% cơ sở y tế, dịch vụ điện, nước và 90% các cơ sở giáo dục thu phí và lệ phí ở cấp tỉnh, cấp huyện và các xã khu vực đồng bằng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt;
2. Về phát triển xã hội số (16 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt 92%.
- Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 87%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 88%.
- 100% khu dân cư tập trung có kết nối internet băng rộng cố định.
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng chất lượng cao (giảm trạm 2G xuống dưới 3%, giảm trạm 3G xuống dưới 10%. Tăng tỷ lệ trạm 4G lên trên 60%; tăng tỷ lệ trạm 5G lên tối thiểu 25% sau khi Bộ Thông tin - Truyền thông hoàn thành quy hoạch và cấp phép thương mại);
- 100% địa chỉ số có đầy đủ các trường thông tin được gán mã và thông báo tới chủ địa chỉ; triển khai sử dụng địa chỉ số đối với dịch vụ bưu chính.
- 40% người dân trưởng thành có điện thoại di động thông minh được khởi tạo và cung cấp miễn phí chữ ký số từ xa cá nhân và 10% sử dụng chữ ký số cá nhân để giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt 75%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 30%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên 50%.
- 100% cơ sở y tế trong tỉnh thực hiện chuyển đổi số, trong đó 10% cơ sở y tế triển khai bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế quy định về Hồ sơ bệnh án điện tử; 100% người dân có sổ sức khỏe điện tử được đưa vào sử dụng trong khám chữa bệnh;
- 100% các trường từ tiểu học đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử.
- 95% người dân từ 15 tuổi trở lên có điện thoại thông minh được cài đặt ứng dụng VNeID, định danh điện tử mức độ 2.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản: 50%.
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản: 30%.
- 13 địa phương cấp huyện có hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại, quản trị tập trung có kết nối với hệ thống quản lý thông tin nguồn cấp tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
1. Cơ chế, chính sách (04 nhiệm vụ)
1.1. Ban hành và triển khai bộ tiêu chí về văn hóa số của người Quảng Ninh văn minh, lịch sự trên môi trường số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian triển khai: Trong năm 2023.
1.2. Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ Tổ công nghệ cộng đồng nhằm thúc đẩy triển khai Đề án 06 phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
1.3. Xây dựng các cơ chế chính sách thu hút và phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 9/2023.
1.4. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy và nâng cao năng lực chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 31/10/2022.
- Cơ quan phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2024.
2.1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông về Chuyển đổi số năm 2023 (bao gồm truyền thông về an toàn thông tin) theo hướng trọng tâm, trọng điểm đồng thời chú trọng đổi mới và phát huy hiệu quả các kênh truyền thông về chuyển đổi số trên các hạ tầng truyền thông của tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Truyền thông tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
2.2. Xây dựng, ban hành Kế hoạch tổ chức chuỗi sự kiện, hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số quốc gia 10/10 trên địa bàn toàn tỉnh trong đó có tổ chức Chương trình phát động hưởng ứng, tổ chức ra quân phổ biến, hỗ trợ người dân cài đặt, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Truyền thông tỉnh, các tổ chức hội đoàn thể, MTTQ các cấp, 13 địa phương và các doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời gian hoàn thành: Trước 10/7/2023.
2.3. Thiết lập Cổng thông tin điện tử về Chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ninh để tập hợp các văn bản chỉ đạo của trung ương, các bộ, ngành, của tỉnh và tuyên truyền, phổ biến câu chuyện thành công, cách làm sáng tạo, mô hình điển hình về chuyển đổi số; những thành tựu, hiệu quả về chuyển đổi số trong tỉnh; cung cấp các thông tin để nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số cơ bản cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Truyền thông tỉnh, các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trước 30/6/2023.
2.4. Xây dựng các sản phẩm truyền thông mới về chuyển đổi số cung cấp Tổ công nghệ số cộng đồng theo từng nội dung cụ thể, chủ đề trọng tâm gắn với nhiệm vụ chung của tỉnh, của trung ương để tuyên truyền đến người dân:
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Truyền thông tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Mỗi tháng tối thiểu một sản phẩm truyền thông mới.
2.5. Tổ chức Cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo trong thanh niên chủ đề Thanh niên Quảng Ninh với chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Truyền thông tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 8/2023.
3. Phát triển hạ tầng số (01 nhiệm vụ)
3.1. Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng chất lượng cao theo hướng triển khai tắt sóng 2G, giảm tối đa trạm 3G, tăng tỷ lệ trạm 4G theo hướng là hạ tầng chủ đạo, đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng 5G tại Khu Công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch và các bệnh viện cấp tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trước 30/11/2023.
4.1. Xây dựng, hoàn thành cơ bản 07 cơ sở dữ liệu nền tảng của tỉnh: (1) Đất đai; (2) Cán bộ, công chức, viên chức; (3) Y tế; (4) giáo dục; (5) Du lịch; (6) Đầu tư công; (7) Giao thông.
(1) Xây dựng CSDL đất đai:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2024.
(2) Xây dựng CSDL cán bộ, công chức, viên chức:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
(3) Xây dựng CSDL Y tế:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023-2025.
(4) Xây dựng CSDL giáo dục:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
(5) Xây dựng CSDL du lịch:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Du lịch.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian thực hiện: 2023 - 2024.
(6) Xây dựng CSDL quy hoạch, CSDL đầu tư công:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian thực hiện: 2023 - 2024.
(7) Xây dựng CSDL giao thông vận tải:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Thời gian thực hiện: 2023 - 2024.
4.2. Triển khai kết nối chính thức các cơ sở dữ liệu đã thử nghiệm năm 20227; triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, các cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ chuyển đổi số đồng bộ, thống nhất ngay sau khi các hệ thống của bộ, ngành, trung ương hoàn thành/cho phép kết nối.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo tiến độ triển khai, kết nối của các Bộ, ngành.
4.3. Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”, bảo đảm 100% dữ liệu công dân được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tích hợp với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan (BHXH, Y tế,...).
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2023.
4.4. Chuyển đổi một số nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ trọng tâm, chương trình bảo tồn nguồn gen của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm mô phỏng các kết quả nghiên cứu KHCN thúc đẩy khám phá, nghiên cứu ứng dụng của học sinh, sinh viên, công chúng; tiến tới hình thành trung tâm khám phá khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 2023 - 2024.
4.5. Xây dựng đảm bảo đồng bộ dữ liệu của cộng đồng doanh nghiệp tham gia giải quyết thủ tục hành chính để khai thác tối đa thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh PCI, DDCI của tỉnh Quảng Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 2023 - 2024.
5.1. Hoàn thành nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông; bảo đảm kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 12/2023.
5.2. Triển khai Kho dữ liệu số dùng chung toàn tỉnh cho phép thu thập, lưu trữ, tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau (có cấu trúc, bán cấu trúc, phi cấu trúc), phân tích, xử lý, khai phá, hỗ trợ ra quyết định; đồng thời chia sẻ cho các cơ quan của tỉnh sử dụng và Cổng dữ liệu mở của tỉnh theo chuẩn dữ liệu mở, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu mở quốc gia để cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, công khai cho người dân, doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023 hoàn thành chủ trương đầu tư/phê duyệt được nhiệm vụ. Triển khai từ năm 2024.
5.3. Tập trung triển khai các nền tảng số y tế theo Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ Y tế về việc ban Quyết định phê duyệt Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2023 - 2024.
6.1. Triển khai tập huấn cho các Tổ công nghệ số cộng đồng; nâng cao trình độ, kiến thức kỹ năng số cho các thành viên trong Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp viễn thông - công nghệ số.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
6.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số; bố trí cán bộ chuyên ngành công nghệ thông tin tham mưu, tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số ở cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2023.
6.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số tại các đơn vị hành chính cấp xã các huyện/thành phố khu vực biên giới tỉnh Quảng Ninh”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo nhiệm vụ số 21 của danh mục khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 31/10/2022.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
7. An toàn thông tin mạng (04 nhiệm vụ)
7.1. Đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin trọng yếu tại IDC; duy trì kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia theo quy chuẩn Bộ TT-TT, Bộ Công an.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên 2023.
7.2. Tiếp tục thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trong năm 2023.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện:
+ Hoàn thành việc lập, trình thẩm định, phê duyệt: Trong tháng 6/2023.
+ Triển khai các phương án đảm bảo ATTT: Trong năm 2023.
7.3. Đối với các hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên 2023.
7.4. Xây dựng Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin phục vụ chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2024 .
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/7/2023.
8. Về phát triển kinh tế số (10 nhiệm vụ)
8.1. Triển khai Nền tảng cửa khẩu số trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Tổng cục Hải quan.
- Cơ quan chủ trì: Cục Hải quan tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu.
- Thời gian: Theo kế hoạch, lộ trình của Tổng cục Hải quan.
8.2. Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
8.3. Triển khai 100% hợp đồng điện tử trong các doanh nghiệp điện, nước, viễn thông trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Các doanh nghiệp điện, nước, viễn thông.
- Cơ quan phối hợp: Các địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
8.4. Hoàn thành triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm, hàng hóa tỉnh Quảng Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
8.5. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công và trong Nhân dân phấn đấu 100% các dịch vụ thiết yếu xã hội (y tế, giáo dục, điện, nước, viễn thông...) thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa tập trung nâng cao số lượng cài đặt và sử dụng Mobile Money; mở các điểm thanh toán không dùng tiền mặt đến tất cả các thôn, bản, khu phố.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh và các doanh nghiệp Viễn thông cung cấp dịch vụ Mobile Money.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
8.6. Triển khai nền tảng số trong công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
8.7. Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu và khả năng sẵn sàng tham gia chuyển đổi số tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm tiếp cận ứng dụng công nghệ số trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường...
- Cơ quan chủ trì: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
8.8. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 31/10/2022).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
8.9. Xây dựng một số mô hình kinh tế tuần hoàn áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch tại thành phố Uông Bí.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 31/10/2022).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
8.10. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thống kê các chỉ tiêu theo lĩnh vực quản lý, kinh doanh để tính toán chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Cục Thống kê tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin thống kê để Cục Thống kê tính chỉ tiêu “Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP” của tỉnh.
- Thời gian: Hoàn thành trước tháng 10/2023
9. Về phát triển xã hội số (07 nhiệm vụ)
9.1. Triển khai Nền tảng công dân số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, phản ánh hiện trường, cập nhật và tiếp cận các thông tin chính thống, kịp thời về tình hình trong tỉnh...
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2023-2024.
9.2. Đảm bảo điều kiện thúc đẩy phát triển công dân số (Hoàn thiện dữ liệu dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”; triển khai tạo lập, cấp phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công dân số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), Tài khoản thanh toán điện tử, chữ ký số cho người dân đảm bảo điều kiện,...).
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng nhà nước tỉnh, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp cấp phát chữ ký số trong dân.
- Thời gian thực hiện: 2023-2024.
9.3. Triển khai cung cấp miễn phí dịch vụ ký số cho người dân, doanh nghiệp để thực hiện TTHC trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh; cung cấp công cụ phần mềm hỗ trợ người dân ký số hồ sơ TTHC trực tuyến trên các thiết bị di động thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phối hợp, doanh nghiệp cấp phát chữ ký số trong dân.
- Số lượng chữ ký số cá nhân cung cấp miễn phí: Tối thiểu 5.000 chữ ký số cho các cá nhân, doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: năm 2023
- Thời gian miễn phí dịch vụ ký số: 01 năm kể từ ngày kích hoạt dịch vụ.
9.4. Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại....Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
9.5. Tiếp tục phát huy hiệu quả giáo dục thông minh, tập trung xây dựng hệ thống điều hành thông minh, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn ngành Giáo dục, liên thông với cơ sở dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đẩy mạnh sử dụng học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; số hóa tài liệu, học liệu; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập. Triển khai mô hình chuyển đổi số cho các cấp học trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
9.6. Tiếp tục nhân rộng mô hình y tế thông minh đảm bảo kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu an toàn với các hệ thống chuyên ngành của Quốc gia, của Tỉnh. Tiếp tục triển khai hoàn thiện các hệ thống quản lý sức khỏe, tư vấn, hỗ trợ khám chữa bệnh từ tỉnh đến xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
9.7. Tiếp tục triển khai việc phủ lõm cáp quang trên địa bàn tỉnh và nâng cao chất lượng mạng di động, triển khai hạ tầng mạng di động 5G sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép phát sóng thương mại, đấu giá băng tần thành công; triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
a) Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chuyển đổi số cấp tỉnh, địa phương và các sở, ban, ngành trong tỉnh:
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số cấp tỉnh chỉ đạo toàn diện việc thực hiện Kế hoạch, quyết định các chủ trương, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, triển khai có hiệu quả và đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai hàng tháng, quý. Định kỳ kiểm tra, rà soát các kết quả và nội dung nhiệm vụ/dự án chuyển đổi số, đối chiếu với các chỉ tiêu chuyển đổi số của Trung ương và tình hình thực tiễn triển khai để cập nhật cho phù hợp.
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số các địa phương, Ban Chuyển đổi số các sở, ban, ngành chủ động, chịu trách nhiệm và thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trực tiếp tới cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức hiệu quả các Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng khu phố, thôn, bản với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số. Hình thành mạng lưới triển khai công nghệ rộng khắp trong tỉnh.
c) Tổ chức, phân công các đơn vị là đầu mối chủ trì, chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số năm 2023.
d) Các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, sửa đổi, ban hành các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, kinh tế chia sẻ... để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng công nghệ số.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền được thực hiện trên các loại hình báo chí và cổng thông tin điện tử, thông tin cơ sở, các nền tảng mạng xã hội, tích hợp trang zalo Chuyển đổi số quốc gia vào trang zalo Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh để tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin.
- Xây dựng đa dạng các sản phẩm truyền thông để tuyên truyền về kinh tế số, xã hội số (tin bài, thời sự, chuyên đề, clip, tờ rơi, hình ảnh...) thông qua nhiều hình thức linh hoạt, trực quan, dễ tiếp cận.
- Xây dựng chương trình, triển khai hướng dẫn, tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
- Phối hợp tổ chức Hội thảo triển lãm Tech4life; thường xuyên tổ chức các hội nghị, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số tại tỉnh nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công từ đó để nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số.
- Giao Tổ công nghệ số cộng đồng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi và các kỹ năng số cơ bản thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt ứng dụng VNeID, Quang Ninh Media, các ứng dụng thông minh... để người dân tại thôn, khu thuộc địa bàn quản lý nắm biết lợi ích mang lại cho người dân, sẵn sàng và tích cực tham gia.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn phổ biến về Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện, cấp xã và kết quả chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ninh bằng nhiều hình thức. Tổ chức xếp hạng, vinh danh và nhân rộng các mô hình, tổ chức điển hình dẫn đầu trong chuyển đổi số.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thương mại điện tử, hỗ trợ đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản lên sàn thương mại điện tử... đến các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hợp tác xã.
- Các sở, ngành, địa phương chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số: Tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm hay, cách làm hiệu quả của các địa phương trong nước được đăng tải trên Cổng thông tin T63 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng thời tuyên truyền, chia sẻ các sáng kiến, cách làm hay trong tỉnh để nhân rộng.
- Các sở, ngành, địa phương vận hành, phát huy hiệu quả kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” và “Chuyển đổi số Quảng Ninh” trên Zalo: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn đồng loạt vào cuộc tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tham gia vào kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” và “Chuyển đổi số Quảng Ninh” trên Zalo để được cập nhật kịp thời các thông tin về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thường xuyên truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức như báo chí, truyền thông mạng xã hội, tổ chức hội nghị, tập huấn, hội thảo; hỗ trợ tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp thông quan Trung tâm tư vấn và hỗ trợ chuyển đổi số...
- Định kỳ hàng tháng, các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh tổ chức chương trình sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khóa về chuyển đổi số và đồng loạt tổ chức các hoạt động có chủ đề chuyển đổi số trong “Tuần lễ học tập suốt đời” năm 2023.
3. Giải pháp về đào tạo, nguồn nhân lực
- Chỉ đạo người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương trong hệ thống chính trị và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu đi đầu trong chuyển đổi số.
- Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo về kỹ năng số, quản trị số, lãnh đạo số, chiến lược chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số, xã hội số,... để đào tạo, tập huấn cho 100% lãnh đạo các cơ quan Đảng, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình, triển khai tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu, nhận thức về kinh tế số cho cán bộ, công chức, viên chức để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi toàn diện môi trường làm việc lên môi trường số cho cán bộ, công chức và tạo được lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng ra toàn xã hội phục vụ chuyển đổi số tại Quảng Ninh.
- Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX về chuyển đổi số; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về chuyển đổi số; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo và trang bị cho người lao động các kỹ năng cần thiết để tham gia chuyển đổi số. Nâng cao năng lực xuất khẩu và quảng bá sản phẩm thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy/ngoại khóa từ cấp tiểu học.
- Huy động các nguồn lực cho thực hiện Kế hoạch; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảm bảo hiệu quả thiết thực, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”; khuyến khích các doanh nghiệp thử nghiệm các công nghệ mới, các giải pháp mới, các ý tưởng sáng tạo để nghiên cứu, vận dụng và đưa vào cuộc sống.
- Lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan để thực hiện chuyển đổi số; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch được giao cho các sở, ban, ngành chủ trì, triển khai toàn tỉnh; địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch.
- Phát huy các thỏa thuận hợp tác tỉnh đã ký kết với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số có uy tín, năng lực, kinh nghiệm (VNPT, VIETTEL, FPT,...) để tham gia xây dựng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, nguồn nhân lực và các Khu CNTT tập trung đáp ứng yêu cầu, định hướng Chuyển đổi số toàn diện; tham gia thẩm định, phản biện các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số; hợp tác, tư vấn triển khai phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung; phối hợp vận hành hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, bảo đảm an toàn thông tin mạng; tham gia triển khai thí điểm các giải pháp, nền tảng số tại một số huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số, các trường, viện trong việc chuyển giao công nghệ, giải pháp và nền tảng số tại tỉnh Quảng Ninh; phát huy hiệu quả Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo hướng dữ liệu, ứng dụng được lưu trữ, xử lý tập trung sử dụng công nghệ điện toán đám mây và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh/thành phố trong cả nước; tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu khoa học về kinh tế số, công nghệ số, kỹ năng số; khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên, sinh viên với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số có uy tín trên thế giới.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp hội thuộc các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ, giới thiệu, chia sẻ các bài học kinh nghiệm của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi số trên thế giới và trong nước. Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số, xây dựng chính phủ số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗ trợ đầu tư, ưu tiên thu hút đầu tư quốc tế vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ, có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chuyển đổi số các ngành, địa phương thông qua các hình thức kiểm tra trực tiếp, gián tiếp và hệ thống phần mềm quản lý đánh giá mức độ chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh (QNDTI).
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội trong tổ chức thực hiện chuyển đổi số.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò dẫn dắt chuyển đổi số của người đứng đầu; xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, chính trị quan trọng để thường xuyên đôn đốc thực hiện. Công tác đầu tư, mua sắm trong các kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần theo nguyên tắc: có người làm, có người giám sát độc lập, thực hiện việc kiểm tra, giám sát kịp thời ngay từ khâu lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương, lập dự toán đến các khâu thực hiện đầu tư, mua sắm và đến khâu quyết toán.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách địa phương để triển khai các nội dung Kế hoạch.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở nội dung Kế hoạch, lồng ghép với Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 của địa phương, bố trí ngân sách để thực hiện.
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh và Ban Chuyển đổi số các Sở, ngành, địa phương có vai trò chỉ đạo toàn diện việc thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai hàng tháng, quý, năm.
- UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh tổ chức họp đánh giá, kiểm điểm tiến độ thực hiện Kế hoạch hằng tháng, quý hoặc đột xuất; kịp thời điều chỉnh theo sự chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu về triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, địa phương, định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 hàng tháng) tổng hợp tiến độ triển khai kế hoạch này lồng ghép với tiến độ triển khai Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh; trước ngày 15/12 hàng năm, tham mưu Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Phối hợp, tham gia ý kiến đối với các chương trình, dự án của Đề án do các ngành, địa phương chủ trì thực hiện. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đầu mối phối hợp với Bộ, ngành Trung ương trong triển khai các nền tảng số toàn quốc; kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận, chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung cấp công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
- Đầu mối triển khai phối hợp, hợp tác với Tập đoàn, công ty, địa phương, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực, kinh nghiệm trong triển khai chuyển đổi số.
- Chủ trì tham mưu và tổ chức cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công khai kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Tham mưu cân đối, bố trí ngân sách tỉnh (đầu tư, thường xuyên), trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn thường xuyên) tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường các giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai, đánh giá mức độ chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử mạng lưới tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số dbi.gov.vn; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số “Make in Vietnam” và các nền tảng số trên Cổng thông tin điện tử smedx.vn.
4. Đối với các ngành, lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên - Môi trường, Nội vụ, Hải quan....)
- Đối chiếu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung vào Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị đảm bảo cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023 và tại Kế hoạch này.
- Chủ động tham mưu các nội dung, giải pháp để đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực.
- Ưu tiên dành nguồn lực và huy động nguồn lực để thực hiện chuyển đổi số đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thiết thực.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện ủy, thị ủy, thành ủy, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
- Người đứng đầu cấp ủy các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, địa bàn phụ trách.
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa tỉnh, ngành và địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc thực hiện các dự án liên ngành, liên vùng, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông; có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu do cơ quan, đơn vị mình quản lý về Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ chia sẻ, khai thác, sử dụng chung.
- Chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trên các nền tảng truyền thông, mạng xã hội, hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa phương phải bao gồm mục chi riêng cho triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
6. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp, Viễn thông Viettel và Công ty Cổ phần FPT
- Cung cấp danh sách giải pháp, nền tảng số phục vụ chuyển đổi số của Tập đoàn, Công ty để các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân ứng dụng, triển khai chuyển đổi số.
- Phối hợp, hỗ trợ tổ chức các khóa/lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho lãnh đạo các đơn vị, địa phương; đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, chuyển đổi số cho cán bộ nòng cốt về chuyển đổi số của tỉnh.
- Hỗ trợ, cử các chuyên gia tham gia các hội đồng thẩm định, phản biện các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ninh.
- Tạo điều kiện để sinh viên chuyên ngành điện tử viễn thông, công nghệ thông tin tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thực tập, thực hành tại các Tập đoàn, Công ty.
- Căn cứ Kế hoạch triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023, nhu cầu của các đơn vị, địa phương chủ động triển khai các nhiệm vụ phối hợp theo thỏa thuận hợp tác; chủ động liên hệ, giới thiệu giải pháp, nền tảng số tới các sở, ban, ngành, địa phương; giới thiệu, tư vấn các dịch vụ, sản phẩm, giải pháp, nền tảng số hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chuyển đổi số.
7. Đề nghị Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban xây dựng Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; vận động người dân, doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số; thực hiện chức năng giám sát, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng trong tổ chức thực hiện về nâng cao nhận thức và trách nhiệm chính trị trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số, xây dựng kinh tế số, xã hội số.
8. Công tác triển khai Kế hoạch và thực hiện báo cáo
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ về Kinh tế số - Xã hội số năm 2023 đã giao cho các sở, ngành, địa phương tại Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023, sau khi rà soát, nghiên cứu đề xuất nếu có thay đổi sẽ được cập nhật, điều chỉnh và thực hiện theo Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn. Đề nghị các Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, sở, ban, ngành, UBND các địa phương đối chiếu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung vào Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị, địa phương mình, nghiêm túc triển khai đạt hiệu quả. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 hàng tháng) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, lồng ghép với tiến độ triển khai Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 17/02/2023 về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2023 gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI NĂM 2022
(Theo Kế hoạch số: 154/KH-UBND ngày 12/6/2023 của UBND tỉnh)
TT | Mục tiêu | Mục tiêu năm 2022 | Thực hiện năm 2022 | Đánh giá |
I | Về phát triển kinh tế số (06) |
|
|
|
1(1) | Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP | 8% | 8,25% | Hoàn thành: 8,25% (Tạm tính, chưa phải số liệu thống kê công bố) |
2 | Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực: Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 40%; khai khoáng chiếm 30%; kinh tế số ngành: thương mại: 10%, năng lượng: 10%, nông nghiệp: 5%, cảng biển logistic: 5%. | CN chế biến chế tạo chiếm 40%; khai khoáng chiếm 30%; kinh tế số ngành thương mại: 10%, năng lượng: 10%, nông nghiệp: 5%, cảng biển logistic: 5%. | - | Chưa có công cụ đo lường |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số | 40% | - | Chưa có công cụ đo lường |
4 | Tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử | 100% | 100% | Hoàn thành (100% doanh nghiệp, tổ chức) |
5 | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh8 | 10% | 11% | Đã hoàn thành |
6 | Tỷ lệ sản phẩm OCOP và sản phẩm thủy sản, 80% sản phẩm nông sản được truy xuất nguồn gốc và giao dịch được trên sàn thương mại điện tử | 100% | 70% | In và cấp phát được 265.000 tem truy xuất cho các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông, thủy sản. Tổng số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh là: 499 sản phẩm. Trong đó 267 sản phẩm OCOP đạt chuẩn (từ 3-5 sao) chưa được lên các sàn TMĐT: Tổng số sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên lên sàn TMĐT Postmartvn và Vosovn: 186/267 sản phẩm, trong đó: Sàn TMĐT Voso: 160/267 sản phẩm đạt 60%; Sàn TMĐT Postmart: 107/267 sản phẩm đạt 40,07%. Riêng Sàn giao dịch TMĐT tính đang giới thiệu 383/499 sản phẩm OCOP, trong đó có 172/267 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên. Lũy kế đến nay đã cấp 73 tài khoản viên hành cho các cơ sở và 534 bộ mà truy xuất sản phẩm. |
II | Về phát triển xã hội số (11) |
|
|
|
1 | Tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông minh, trong đó 90% cài đặt ứng dụng (app) bảo hiểm xã hội số (VssID) | 90% | 90% | Hoàn thành |
2 | Tỷ lệ hộ gia đình được phủ Internet băng rộng cáp quang | 85% | 85,5% | Hoàn thành - Thuê bao băng rộng di động đạt 88,9 thuê bao/100 dân - Tỷ lệ hộ GĐ có kết nối cáp quang đạt 85,5% - Tỷ lệ vùng phủ sóng thông tin di động đạt 100% các khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh |
3 | Hoàn thành xây dựng phủ lõm 66 vị trí lõm sóng di động và 113 thôn khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lõm cáp quang băng rộng | 100% | 100% | Hoàn thành 54/54 trạm; phủ lõm 66/66 vị trí và 113/113 thôn đạt 100% |
4 | Tỷ lệ trường học, bệnh viện, Trung tâm HCC các cấp, bộ phận một cửa, điện, nước và các siêu thị, cửa hàng tiện lợi sử dụng TTKDTM | 100% | 100% | Hoàn thành |
5 | Tỷ lệ hộ gia đình có địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số | 100% | - | Hoàn thành việc thu thập 367.351 mã địa chỉ số gắn bản đồ số; đã hướng dẫn địa phương thông báo địa chỉ số cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Hiện tại Bộ TTTT có văn bản tạm dừng việc gắn biển |
6 | Tỷ lệ người dân có kỹ năng số cơ bản (sử dụng DVC trực tuyến, khai thác sử dụng Internet, thanh toán điện tử...) | 20% | - | Chưa có công cụ thống kê |
7 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử | 90% | 90% | Hoàn thành |
8 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân | 15% | 5% | Hoàn thành 33% kế hoạch |
9 | 100% Tỷ lệ người dân có sổ sức khỏe điện tử được đưa vào sử dụng; 100% người dân trưởng thành sử dụng nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa | 100% | 94,3% | Có hơn 1,3 triệu nhân khẩu (đạt 94,3%) trên địa bàn được quản lý sức khỏe và đồng bộ tích hợp lịch sử khám chữa bệnh với ứng dụng “Sổ SKĐT” của người dân, | 100% dữ liệu KCB tại các đơn vị được liên thông dữ liệu với HSSK; Nền tảng khám chữa bệnh từ xa: Mới tiếp nhận đào tạo, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên |
10 | Triển khai hạ tầng mạng di động 5G tại khu hành chính của tỉnh (Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các trụ sở Liên cơ quan), 03 bệnh viện thông minh9, khu du lịch Tuần Châu | 5 trạm | 40% | 40% (Đã triển khai 02 trạm 5G: 01 trạm tại Liên cơ quan số 2 và 01 trạm tại Khu DL Tuần Châu) |
11 | Tỷ lệ địa phương cấp huyện10 có hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại, quản trị tập trung | 100% | 70% | 9/13 đạt 70% địa phương cấp huyện |
CÁC MỤC TIÊU/CHỈ TIÊU KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ HOÀN THÀNH TRONG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 154/KH-UBND ngày 12/6/2023 của UBND tỉnh)
TT | Mục tiêu | Thời hạn hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
I | Về phát triển kinh tế số (10) |
|
|
|
1 | Tỷ trọng kinh tế số chiếm 16% trong GRDP của tỉnh | 2023 | Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ngành, 13 huyện, thị xã, thành phố |
- | Tỷ trọng kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm |
| Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương |
- | Công nghiệp chế biến chế tạo: 45% | 2023 | Sở Công Thương |
|
- | Khai khoáng: 25% | 2023 | Sở Công Thương |
|
- | Thương mại: 15% | 2023 | Sở Công Thương |
|
- | Năng lượng: 15% | 2023 | Sở Công Thương |
|
| Cảng biển - logistic: 10% | 2023 | Sở GTVT, Sở Công thương |
|
2 | 38% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia sử dụng nền tảng số, giải pháp số | 2023 | Sở KH&ĐT | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh/ Liên minh HTX tỉnh |
3 | 60% tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử | 2023 | Công ty Điện lực Quảng Ninh, Công ty CP Nước sạch Quảng Ninh và các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) | 13 huyện, thị xã, thành phố |
4 | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đạt 12%11 | 2023 | Sở Công Thương | 13 huyện thị xã thành phố, Cục Thống kê tỉnh |
5 | Tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã sử dụng thương mại điện tử đạt tối thiểu 50% | 2023 | Liên minh HTX tỉnh; 13 huyện thị xã thành phố | Sở Công thương, Sở KH-ĐT |
6 | 100% sản phẩm OCOP (từ 3 sao trở lên) đủ điều kiện tham gia thương mại điện tử và phát sinh giao dịch, trong đó có sàn giao dịch thương mại điện tử Quảng Ninh. | 2023 | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và 13 huyện, thị xã, thành phố |
7 | 80% sản phẩm nông sản, thủy sản được truy xuất nguồn gốc | 2023 | Sở NN&PTNT | Sở KH & CN và 13 huyện thị xã, thành phố |
8 | 100% các sở, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.12 | 2023 | Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh |
9 | Trên 99% doanh nghiệp và tổ chức nộp thuế điện tử; tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện nộp thuế điện tử 30% | 2023 | Cục Thuế tỉnh | 13 huyện, thị xã, thành phố; Sở KH-ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
10 | 100% các cơ sở y tế, dịch vụ điện, nước và 90% các cơ sở giáo dục thu phí và lệ phí ở cấp tỉnh, cấp huyện và các xã khu vực đồng bằng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. | 2023 | Sở GD - ĐT/ Sở Y tế/ Công ty Điện lực QN/ Công ty CP Nước sạch QN/ 13 huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh/ Các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
II | Về phát triển xã hội số (16) |
|
|
|
1 | Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt 92% | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện thị xã thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
2 | Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 87%13 | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện thị xã thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
3 | Hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 88% | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện thị xã thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
4 | 100% khu dân cư tập trung có kết nối internet băng rộng cố định | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện thị xã thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
5 | Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng chất lượng cao (giảm trạm 2G xuống dưới 3%, giảm trạm 3G xuống dưới 10%. Tăng tỷ lệ trạm 4G lên trên 60%; tăng tỷ lệ trạm 5G lên tối thiểu 25% sau khi Bộ Thông tin - Truyền thông hoàn thành quy hoạch và cấp phép thương mại); | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
6 | 100% địa chỉ số có đầy đủ các trường thông tin được gán mã và thông báo tới chủ địa chỉ; triển khai sử dụng địa chỉ số đối với dịch vụ bưu chính | 2023 | Sở TTTT, Bưu điện tỉnh | 13 huyện, thị xã, thành phố |
7 | 40% người dân trưởng thành có điện thoại di động thông minh được khởi tạo và cung cấp miễn phí chữ ký số từ xa cá nhân và 10% sử dụng chữ ký số cá nhân để giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử | 2023 | 13 huyện thị xã thành phố | Sở TTTT, Trung tâm Phục vụ HHC tỉnh |
8 | Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt 95% | 2023 | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh/ Các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) | 13 huyện, thị xã, thành phố |
9 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 30% | 2023 | 13 huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Phục vụ HHC tỉnh | Sở TTTT |
10 | 50% người dân trưởng thành tham gia sử dụng các nền tảng tư vấn, hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa | 2023 | 13 huyện thị xã thành phố | Sở Y tế, Sở TTTT |
11 | 100% cơ sở y tế trong tỉnh thực hiện chuyển đổi số, trong đó 10% cơ sở y tế triển khai bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế quy định về Hồ sơ bệnh án điện tử; 100% người dân được cập nhật thông tin sức khỏe và dữ liệu khám chữa bệnh | 2023 | Sở Y tế | 13 huyện, thị xã, thành phố |
12 | 100% các trường từ tiểu học đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử | 2023 | Sở GD-ĐT | 13 huyện, thị xã, thành phố |
13 | 95% người dân trưởng thành có điện thoại thông minh được cài đặt ứng dụng VNeID, sử dụng định danh điện tử mức độ 2 | 2023 | 13 huyện thị xã thành phố | Công an tỉnh |
14 | 50% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản. | 2023 | 13 huyện thị xã thành phố | Sở TTTT |
15 | 30% người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản | 2023 | Sở TTTT | 13 huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel, Mobifone) |
16 | 13 địa phương cấp huyện có hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại, quản trị tập trung có kết nối với hệ thống quản lý thông tin nguồn cấp tỉnh | 2023 | 13 huyện thị xã thành phố | Sở TTTT |
1 Cụ thể: (1) Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP (Kết quả: 8,25%); (2) Tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%. Kết quả: 100% các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể sử dụng hóa đơn điện tử; (3) Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đạt 10%. Kết quả: Đạt 11%; (4) Tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông minh, trong đó cài đặt ứng dụng (app) bảo hiểm xã hội số (VssID) (đạt 90%); (5) 85% hộ gia đình được phủ Internet băng rộng cáp quang (đạt 85%); (6) Hoàn thành xây dựng phủ lõm 66 vị trí lõm sóng di động và 113 thôn khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lõm cáp quang băng rộng (đạt 100%); (7) Tỷ lệ trường học, bệnh viện, Trung tâm HCC các cấp, bộ phận một cửa, điện, nước và các siêu thị, cửa hàng tiện lợi sử dụng TTKDTM (đạt 100%); (8) 90% dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử (đạt 90%).
2 Cụ thể: (1) 100% tỷ lệ người dân có sổ sức khỏe điện tử được đưa vào sử dụng; 100% người dân trưởng thành sử dụng nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa (đạt 94,3 %).
3 (1) 100% sản phẩm OCOP được truy xuất và đưa lên sàn TMĐT (kết quả đạt 70%); (2) 100% địa phương cấp huyện có hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông (kết quả 70%);
4 (1) Triển khai hạ tầng mạng di động 5G (40%) (2) 15% dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân, kết quả có 5% dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân đạt 33% kế hoạch; (3) Tỷ lệ hộ gia đình có địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số. Kết quả: Hoàn thành việc thu thập 367.351 mã địa chỉ số gắn bản đồ số; đã hướng dẫn địa phương thông báo địa chỉ số cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Hiện tại Bộ TTTT có văn bản tạm dừng việc gắn biển.
5 Gồm: (1) Tỷ trọng kinh tế số các ngành, lĩnh vực: Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 40%; khai khoáng chiếm: 30%; kinh tế số ngành: thương mại: 10%, năng lượng: 10%, nông nghiệp: 5%, cảng biển - logistic: 5%; (2) 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; (3) 20% người dân có kỹ năng số cơ bản.
6 Chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP thực hiện theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (điều chỉnh tăng so với Kế hoạch số 37/KH-UBND (12%)).
7 Gồm: (1) Liên thông Tài nguyên Môi trường - Thuế (Bộ TNMT); (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội việt Nam); (3) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phân hệ tập trung tại Bộ TNMT); (4) Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); (5) Hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ TTTT); (6) Cổng dịch vụ công của Bộ Xây dựng; (7) Hệ thống mã bưu chính Vpostcode (Tổng công ty Bưu điện Việt Nam).
8 Căn cứ Quyết định số 4398/QĐ-UBND ngày 10/2/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó giao UBND các địa phương về chi tiêu tổng mức hàng hóa, bản là dịch vụ; Tại Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về việc phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022, Sở Công Thương đã tham mưu, lấy ý kiến nhất trí của UBND các địa phương đối với nhiệm vụ giao 10% tỷ trọng doanh thu TMĐT trong tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cho UBND các địa phương thực hiện đảm bảo chi tiêu.
9 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Bãi Cháy
10 Gồm: Vân Đồn, Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Uông Bí.
11 Căn cứ Quyết định số 4398/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó giao UBND các địa phương về chỉ tiêu tổng mức hàng hóa, bán lẻ dịch vụ; Tại Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về việc phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022, Sở Công Thương đã tham mưu, lấy ý kiến nhất trí của UBND các địa phương đối với nhiệm vụ giao 10% tỷ trọng doanh thu TMĐT trong tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cho UBND các địa phương thực hiện đảm bảo chỉ tiêu.
12 Bổ sung theo QĐ số 17/QĐ-UBQGCĐS;
13 Bổ sung chỉ tiêu so với Kế hoạch 37/KH-UBND và cao hơn 7% so với QĐ 17/QĐ-UBCĐSQG (80%).
- 1 Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 104/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023
- 3 Kế hoạch 967/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 1973/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn