- 1 Luật tài nguyên nước 2012
- 2 Thông tư 72/2017/TT-BTNMT về quy định việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Thông tư 75/2017/TT-BTNMT về quy định bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
- 5 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Công văn 2553/BTNMT-TNN năm 2022 về tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 25 tháng 8 năm 2022 |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
- Nghị định 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
- Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
- Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
- Công văn số 2553/BTNMT-TNN ngày 13/5/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, tháo khô mỏ... nhằm sớm phát hiện, xử lý, khắc phục kịp thời các sự cố sụt, lún đất, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất;
- Chú trọng việc bảo vệ nguồn nước dưới đất tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm công nghiệp, các khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các khu vực có nguy cơ bị sụt, lún đất;
- Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho các bên liên quan để thực hiện tốt nguyên tắc bảo vệ nước dưới đất lấy phòng ngừa làm chính, gắn với khai, thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước dưới đất và bảo vệ nguồn nước mặt, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên.
1. Thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Tổ chức việc khoanh định, công bố Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; tham mưu rà soát, điều chỉnh theo quy định;
- Lập và tổ chức thực hiện phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Thông báo Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đến các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định;
- Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, thực hiện việc rà soát Phương án hạn chế khai thác nước dưới đất, trình UBND thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Giám sát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất, đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới đất của các chủ công trình khai thác nước dưới đất tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm công nghiệp, các khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các khu vực có nguy cơ bị sụt, lún đất đối với việc:
Giữ gìn vệ sinh xung quanh giếng khai thác và thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn ngừa ô nhiễm nước dưới đất qua giếng khoan khai thác;
Xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh của công trình theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước (đối với các công trình cấp nước sinh hoạt);
Tổ chức lắp đặt thiết bị, bố trí nhân lực thực hiện việc quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước tại các giếng khai thác, giếng quan trắc của công trình bảo đảm thông số, hình thức và chế độ quan trắc để cung cấp, cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT;
- Đối với các hồ, bể chứa hoặc khu vực chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng khác trong hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước để bảo đảm không gây ô nhiễm nước dưới đất;
- Tăng cường các biện pháp nắm tình hình, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất.
3. Xử lý, trám lấp giếng không sử dụng
- Tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại giếng không sử dụng phải trám lấp;
- Lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp đối với các giếng được phân loại theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT gồm:
Các giếng khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp không phải xin phép khai thác, sử dụng nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bao gồm các giếng không sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Giếng có thể tiếp tục khai thác, nhưng chủ giếng không có nhu cầu tiếp tục khai thác, sử dụng nước và không có kế hoạch để sử dụng cho các mục đích khác; (2) Giếng không sử dụng nằm trong phạm vi bị thu hồi đất, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân nhận bàn giao mặt bằng không sử dụng; (3) Giếng bị hỏng không khắc phục được; giếng không thể tiếp tục khai thác do bị ô nhiễm, chất lượng nước không đáp ứng yêu cầu cho mục đích sử dụng hoặc do các nguyên nhân khác; (4) Giếng mà chủ giếng vi phạm pháp luật về tài nguyên nước, đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc phải trám lấp giếng theo quy định của pháp luật.
Các giếng không sử dụng không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT gồm: Giếng tồn tại trên thực tế nhưng không sử dụng và không xác định được chủ giếng.
- Danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp, bao gồm danh sách từng giếng không sử dụng phải trám lấp, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ của chủ giếng và giếng phải trám lấp; loại giếng (giếng khoan, lỗ khoan, giếng đào); đường kính, chiều sâu giếng; tình trạng thực tế của giếng; lý do phải trám lấp và kế hoạch trám lấp; các thông tin khác liên quan đến việc trám lấp giếng (nếu có);
- Xử lý, trám lấp giếng khai thác nước dưới đất theo quy định.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành chính đã ban hành hoặc công bố có liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế bảo đảm phù hợp với Luật Tài nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành;
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho các bên liên quan để thực hiện tốt nguyên tắc bảo vệ nước dưới đất lấy phòng ngừa làm chính, gắn với khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước dưới đất và bảo vệ nguồn nước mặt, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên;
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp thông tin đến các tổ chức, cá nhân có liên quan nhanh chóng, kịp thời, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành chính đã ban hành hoặc công bố có liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế bảo đảm phù hợp với Luật Tài nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành;
- Tổ chức thực hiện phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau khi được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt);
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lập. Trên cơ sở danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã thông báo tới chủ giếng để thi công trám lấp giếng theo quy định. Đối với trường hợp giếng phải trám lấp trong danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp mà không xác định được chủ giếng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thi công trám lấp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, tháo khô mỏ;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các quy định về quản lý và bảo vệ nước dưới đất đến doanh nghiệp và địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy định về bảo vệ nước dưới đất, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện thực hiện tốt các phương án đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Đôn đốc các đơn vị cấp nước sinh hoạt nông thôn lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định;
- Hướng dẫn cho các hộ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi quy mô gia đình, nhỏ lẻ thực hiện tốt các các biện pháp chống ô nhiễm các tầng chứa nước dưới đất do hoá chất bảo vệ thực vật và chất thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi.
- Căn cứ Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt, tổ chức thực hiện các phương án để đảm bảo cung cấp nước từ mạng lưới công trình nước sạch đô thị cho các tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác nước dưới đất trong phạm vi quản lý;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân các hoạt động khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, xử lý nền móng công trình và các hoạt động khoan, đào khác trong xây dựng có liên quan đến nước dưới đất phải có phương án bảo vệ nước dưới đất đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc đề xuất, phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án về tài nguyên nước từ nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn khác theo quy định;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước (không thuộc các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép theo quy định của Luật Tài nguyên nước) lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước khi quyết định việc đầu tư;
- Đối với các dự án xây dựng hồ chứa trên sông, suối, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường về các nội dung liên quan (quy hoạch tài nguyên nước, các hạng mục công trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của phương tiện vận tải thủy đối với các đoạn sông, suối có hoạt động vận tải thủy) trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc đề xuất, phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án về tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND thành phố xây dựng, ban hành bộ đơn giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn thành phố, phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên thiên nhiên do Bộ Tài chính ban hành.
- Tham mưu chế độ sử dụng, phân bổ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
- Sớm tham mưu UBND thành phố Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, các đơn vị có liên quan, công an các quận, huyện, xã, phường tăng cường các biện pháp nắm tình hình, phát hiện kịp thời, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
8. Ban quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới đất, hạn chế khai thác nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất tại các các khu, cụm công nghiệp và khu công nghệ cao.
9. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất;
- Kịp thời phản ánh các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước.
10. UBND các quận, huyện, xã, phường
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ nước dưới đất đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn có các hoạt động khoan, đào, nhất là đối với hoạt động khoan, đào, thí nghiệm trong thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, tháo khô mỏ theo quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017;
- Tổ chức điều tra, thống kê các giếng khoan, giếng đào đang sử dụng và các giếng không sử dụng; đối với các giếng không sử dụng, yêu cầu chủ quản lý giếng phải thực hiện trám lấp theo quy định để bảo vệ tầng chứa nước; định kỳ gửi báo cáo tổng hợp về Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thống kê và trám lấp giếng theo quy định;
- Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo Phương án được UBND thành phố phê duyệt;
(Phân công thực hiện đối với các nhiệm vụ chính tại Phụ lục kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, yêu cầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan, triển khai thực hiện.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 10/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố)
TT | Tên công việc | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện | Ghi chú |
1 | Tham mưu rà soát, điều chỉnh Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất | Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai, thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (điều chỉnh, bổ sung) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan | Tham mưu thực hiện khi phát hiện việc khoanh định hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với các tiêu chí quy định của Nghị định 167/2018/NĐ-CP |
|
2 | Lập, tổ chức thực hiện phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung | Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Phương án (điều chỉnh, bổ sung) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong Phương án | Theo tiến độ đề ra tại Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết (đối với t/hợp rà soát điều chỉnh, bổ sung) |
|
3 | Thông báo Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố | Tin/bài đăng trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố; các phương tiện thông tin đại chúng và website của Sở Tài nguyên và Môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong Phương án; - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; - Cục Quản lý tài nguyên nước; - Bộ Tài nguyên và Môi trường. | Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND thành phố phê duyệt Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
|
4 | Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định | Văn bản hướng dẫn/hội; thảo/toạ đàm/hội nghị | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong Phương án; - Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương; - BQL KCN cao và các KCN Đà Nẵng; - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; - Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng; - Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi ĐN. | Thường xuyên; Sau khi UBND thành phố phê duyệt Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
|
5 | Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | - Công an thành phố - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; - Các tổ chức có thẩm quyền theo quy định về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực tài nguyên nước. | Sau khi UBND thành phố phê duyệt Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hàng năm. |
|
1 | Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất, đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Thông tư số 75/2017/TT- BTNMT. | Văn bản đôn đốc thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt; Thông báo/Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát; Văn bản và kết quả xử lý vi phạm hành chính (nếu có) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới đất của các chủ công trình khai thác nước dưới đất tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm công nghiệp, các khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các khu vực có nguy cơ bị sụt, lún đất. | Kế hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt; Thông báo/Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát; Văn bản và kết quả xử lý vi phạm hành chính (nếu có) Văn bản đôn đốc thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Thường xuyên |
|
3 | Tăng cường các biện pháp nắm tình hình, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất. | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất; Văn bản và kết quả xử lý vi phạm hành chính (nếu có) | Công an Thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường. | Thường xuyên |
|
4 | Ngăn ngừa ô nhiễm nước dưới đất đối với nước thải rò rỉ/phát sinh từ các hồ, bể chứa hoặc khu vực chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng khác trong hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước để bảo đảm không gây ô nhiễm nước dưới đất. | Hồ sơ môi trường của các dự án liên quan phải có phương án bảo đảm không gây ô nhiễm nước dưới đất. | Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ môi trường theo quy định: - Sở Tài nguyên và Môi trường; - BQL KCN cao và các KCN Đà Nẵng; - Ủy ban nhân dân các quận, huyện. | Các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, xã/phường có yêu cầu phối hợp | Thường xuyên |
|
5 | Tổ chức đăng ký và giám sát tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước. | Kế hoạch tổ chức thực hiện QĐ số 5266/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng; Báo cáo kết quả thực hiện; Báo cáo kết quả giám sát thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố. | UBND các quận/huyện, xã/phường | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất: Thường xuyên; - Giám sát thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố: Hoàn thành trong năm 2023. |
|
1 | Tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại giếng không sử dụng phải trám lấp | Văn bản triển khai; Tổng hợp kết quả điều tra, thống kê, rà soát, phân loại giếng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp xã; - Chủ giếng | Hoàn thành điều tra, thống kê, phân loại trong năm 2023; Cập nhật, bổ sung thường xuyên hàng năm. |
|
2 | Lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp đối với các giếng được phân loại theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT- BTNMT | Danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp xã; - Chủ giếng | Hoàn thành trước năm 2024. Cập nhật, bổ sung khi theo quy định. |
|
3 | Xử lý, trám lấp giếng khai thác nước dưới đất | Phương án trám lấp giếng theo danh mục được duyệt | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thi công trám lấp theo quy định | 2024-2030 | Đối với trường hợp giếng phải trám lấp trong danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp mà không xác định được chủ giếng |
1 | Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành chính đã ban hành hoặc công bố có liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế bảo đảm phù hợp với Luật Tài nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành | Báo cáo kết quả rà soát và đề nghị bãi bỏ, bổ sung, chỉnh sửa các quy định có liên quan
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Đại diện cộng đồng dân cư; Đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho tổ chức/cá nhân làm cộng tác quản lý và liên quan đến bảo vệ nước dưới đất | Tập huấn/toạ đàm/hội thảo/đề tài nghiên cứu | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Đại diện cộng đồng dân cư; đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan | Hàng năm |
|
3 | Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp thông tin đến các tổ chức, cá nhân có liên quan nhanh chóng, kịp thời, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng. | Văn bản phổ biến, tuyên truyền; Tin/bài đăng trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố; các phương tiện thông tin đại chúng và website của Sở Tài nguyên và Môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; | Thường xuyên |
|
- 1 Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng cát ven biển tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 2584/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 - Nội dung phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước mặt
- 3 Quyết định 1482/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp