- 1 Luật Thủy lợi 2017
- 2 Luật Trồng trọt 2018
- 3 Luật Thủy sản 2017
- 4 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5 Luật Chăn nuôi 2018
- 6 Luật Lâm nghiệp 2017
- 7 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 8 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10 Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 81-KL/TW về "Bảm đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 02/02/2023 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ; Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện với những nhiệm vụ trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ, Quyết định 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân nhằm bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn Thành phố trong mọi tình huống.
- Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt, nghiên cứu và thực hiện Chương trình hành động số 19- CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 là trách nhiệm chung của mỗi cán bộ, đảng viên, của các cấp, các ngành đặc biệt người đứng đầu cấp ủy.
- Các cấp ủy cơ sở, chính quyền các cấp xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nội dung của Chương trình hành động phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị. Tuyên truyền, phổ biến đến đông đảo quần chúng nhân dân những nội dung của Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp, định hướng đến năm 2030 diện tích canh tác lúa còn khoảng 55.000 ha (tương đương 110.000 ha diện tích gieo trồng 2 vụ lúa), sản lượng lúa hàng năm đảm bảo ít nhất 660 nghìn tấn để làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực của Thành phố; phối hợp với các tỉnh, thành phố trên cả nước cung cấp đầy đủ, đa dạng, an toàn các loại lương thực, thực phẩm với chất lượng ngày càng cao cho nhu cầu của người dân. Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân, bảo đảm thu nhập của người dân khu vực nông thôn đến năm 2030 cao gấp từ 2 lần trở lên so với năm 2020, bảo đảm khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu.
- Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, khoa học; nâng mức tiêu thụ lương thực; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 10%, thể nhẹ cân xuống còn 6% và tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 3%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền về công tác bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, an ninh lương thực của Thành phố
Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng cho các tầng lớp cán bộ, đảng viên và nhân dân; xác định bảo đảm an ninh lương thực quốc gia là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng góp phần bảo đảm sự ổn định, phát triển bền vững của đất nước. Nội dung quán triệt, tuyên truyền tập trung vào các vấn đề chính sau:
- Pháp luật về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KT/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
- Các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu cho người dân,...
- Tuyên truyền, phổ biến được triển khai bằng nhiều hình thức: tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến; biên soạn và phát hành ấn phẩm phục vụ cho các đợt sinh hoạt chính trị tại địa phương, tổ chức cơ sở Đảng; thường xuyên thực hiện các chuyên đề, chuyên mục để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, hệ thống Đài phát thanh truyền hình tại các huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố; các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn...
2. Tiếp tục cơ cấu lại để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân
2.1. Triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, hoàn thành tốt các mục tiêu:
- Phấn đấu tăng trưởng sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 bình quân từ 3-3,5%/năm trở lên; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên 70%.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản; khuyến khích các đơn vị chế biến đầu tư công nghệ chế biến mới. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ sản xuất giống trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: cây và con giống chất lượng cao, chế biến, bảo quản và phơi sấy; Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng giá trị hàng nông sản qua chế biến đạt 7-8%/năm; 100% cơ sở sơ chế, chế biến sâu các sản phẩm như: rau, củ, quá và các sản phẩm chế biến từ thịt, trứng, sữa được sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản sản phẩm.
- Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các địa phương đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các tiêu chí về y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường và thu nhập; Phấn đấu đến năm 2030 Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 100% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 50% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; thu nhập của nông dân khu vực nông thôn Thủ đô đạt 120 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên khu vực nông thôn đạt trên 95%; cơ bản không còn hộ nghèo và hộ tái nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố.
2.2. Đẩy mạnh phát triển, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường
- Cơ cấu lại trồng trọt theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, trên cơ sở phát huy lợi thế vùng; gắn với bảo quản, chế biến, đóng gói, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, đáp ứng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp; ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ, an toàn sinh học; quy trình sản xuất tiên tiến và thân thiện môi trường. Tập trung phát triển chăn nuôi theo xã, vùng trọng điểm và chăn nuôi ngoài khu dân cư, từng bước đưa Hà Nội trở thành trung tâm sản xuất con giống.
- Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, chú trọng các đối tượng nuôi chủ lực, gắn với cấp mã vùng, truy xuất nguồn gốc.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây có giá trị kinh tế cao góp phần đa dạng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao giá trị trên cùng đơn vị diện tích.
2.3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về giống, canh tác để đáp ứng các nội dung cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo từng lĩnh vực.
- Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến.
- Tăng cường thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Tăng cường các giải pháp cải tạo chất lượng đất nông nghiệp: sử dụng các chế phẩm sinh học, vi sinh để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng; tăng sử dụng các loại phân bón hữu vi sinh, giảm dần phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; áp dụng các công thức luân canh cây trồng và bố trí thời vụ cây trồng một cách hợp lý.
- Xây dựng, phát triển các vùng sản xuất tập trung, an toàn dịch bệnh, ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), quy trình đảm bảo ATTP tiên tiến (HACCP, ISO 22000...), gắn với cấp mã số vùng, cơ sở sản xuất, truy xuất nguồn gốc, đăng ký chỉ dẫn địa lý.
2.4. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Sắp xếp, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức của nông dân trong sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm. Với vùng chuyên canh, ưu tiên tổ chức lại sản xuất gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực (lúa gạo, chăn nuôi, thủy sản...). Với các vùng không chuyên canh, tăng quy mô, tích tụ, tập trung ruộng đất, hỗ trợ về giống, kỹ thuật.
- Hỗ trợ nông dân và các hợp tác xã đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt nhằm góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và tăng thu nhập cho các thành viên.
- Tăng cường sự tham gia của các hội, hiệp hội ngành hàng trong các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là trong phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm.
- Đẩy mạnh liên kết vùng, liên kết giữa các địa phương trong sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng, địa phương hướng tới phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị, tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Nghiên cứu đổi mới cơ chế chính sách bảo đảm an ninh lương thực
- Chủ động rà soát, tham mưu với các cấp có thẩm quyền để sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai, tài chính, bảo hiểm, tín dụng, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đảm bảo đúng quy định.
- Tham mưu các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về phát triển sản xuất lúa gạo và thực hiện an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng.
4.1. Đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực dự báo thị trường, nhất là những dự báo trung và dài hạn về số lượng, chất lượng, chủng loại nông sản hàng hóa mà thị trường Hà Nội, thị trường trong và ngoài nước cần. Trên cơ sở thông tin thị trường, xây dựng đề án, kế hoạch đầu tư sản xuất, lựa chọn hình thức và thời điểm tham gia thị trường hiệu quả.
- Tập trung vào công nghệ chế biến sâu, chế biến tinh để cung cấp cho người dân Thủ đô và liên vùng Thủ đô những sản phẩm sạch, chất lượng cao.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, tiến tới cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm; kết hợp với tổ chức giới thiệu rộng rãi các sản phẩm để người tiêu dùng biết rõ về xuất xứ nguồn gốc. Phát triển việc hỗ trợ ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc bảo đảm an toàn thực phẩm tập trung tại các cơ sở sản xuất, Hợp tác xã, trang trại, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở sơ chế, chế biến quy mô lớn, các chuỗi sản xuất, cửa hàng chuyên doanh, siêu thị, chợ đầu mối.
- Tăng cường xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường; tổ chức các hội chợ, triển lãm, chương trình xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
4.2. Đẩy mạnh kết nối và hình thành các kênh logistics, các chuỗi sản xuất, phân phối nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn Thành phố, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa. Bảo đảm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, khoa học, nhất là đối với thanh thiếu niên, nhi đồng để nâng cao tầm vóc, thể lực, trí lực người dân.
Thực hiện tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an toàn; kết nối chủ hàng, nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung chuyển qua trung tâm logistics, tổng kho hàng hóa tại địa bàn Hà Nội.
4.3. Phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực, thực phẩm; xây dựng hệ thống thông tin dự báo về sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm để định hướng, chỉ đạo sản xuất, kết nối với các địa phương trong cả nước và hệ thống quốc gia, quốc tế.
5.1. Đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, công nhân nông nghiệp đủ năng lực tiếp thu, vận hành, chuyển giao công nghệ mới.
- Tập trung đào tạo, huấn luyện, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất; lấy người sản xuất, chủ trang trại, người nông dân là nòng cốt trong đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật. Song song với đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật thì cần nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức, tác phong, kỷ luật và sự phối hợp tập thể trong công việc.
- Nâng cao kỹ năng trình độ để phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực làm chủ công nghệ tiên tiến, áp dụng hiệu quả vào sản xuất thực tế; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã.
5.2. Thực hiện đào tạo, huấn luyện, tập huấn để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp của Thành phố nhằm nâng cao năng lực cán bộ trong đề xuất và triển khai có hiệu quả các Chương trình, đề án, cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp của Thủ đô theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh đảm bảo hiệu quả, bền vững.
5.3. Thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các trung tâm nghiên cứu và doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh lương thực
- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp từng vụ, hàng năm sát với thực tế tại từng địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án nông nghiệp, nhất là hình thành các vùng sản xuất tập trung sản xuất các cây trồng, vật nuôi chủ lực của Thành phố, các vùng sản xuất lương thực, thực phẩm an toàn, sản xuất theo hướng hữu cơ.
- Tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm, làm tốt quản lý an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.
7. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
- Quản lý chặt chẽ sử dụng đất lúa, tăng cường công tác hướng dẫn để thực hiện tốt các quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả, bền vững.
- Rà soát, tập trung đầu tư có hiệu quả, nâng cấp hệ thống thủy lợi để đảm bảo an ninh nguồn nước; nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững; bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động phát sinh chất thải, nước thải, khí thải và các chất gây ô nhiễm môi trường khác; sử dụng hợp lý phân bón hóa học, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật nhằm bảo vệ môi trường đất và nước ngầm.
8. Thực hiện thu hút các nguồn lực và hợp tác quốc tế lĩnh vực an ninh lương thực
- Tăng cường hợp tác quốc tế đặc biệt đối với các lĩnh vực mang tính khu vực và toàn cầu ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia như sử dụng nguồn nước, biến đổi khí hậu, kiểm dịch và vệ sinh động thực vật...; hợp tác về đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ, thúc đẩy thương mại.
- Xây dựng quan hệ đối tác lâu dài, thu hút các doanh nghiệp để đầu tư, phát triển sản xuất các loại nông sản là đặc sản của Hà Nội; các loại nông sản mà Hà Nội có lợi thế để xuất khẩu, nhất là xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Úc...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tăng cường quản lý, triển khai thực hiện tốt các quy hoạch trong giai đoạn 2021 - 2025. định hướng đến 2030 theo quy định hiện hành. Đồng thời triển khai thực hiện tốt các Luật: Trồng trọt năm 2018, Chăn nuôi năm 2018, Thủy sản năm 2017, Lâm nghiệp năm 2017, Thủy lợi năm 2017, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020; Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo vùng xã trọng điểm phù hợp với từng vùng và định hướng phát triển của Thành phố; từng bước giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư và chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, mở rộng cơ giới hoá trong sản xuất, tích cực chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO 22000...), tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm vào sản xuất và chế biến nông sản; Duy trì và phát triển Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn); ưu tiên áp dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ và tham gia vào các chuỗi liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia cụm liên kết ngành để nâng cao giá trị chất lượng sản phẩm, từng bước xây dựng thành các sản phẩm OCOP của Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức hội thi, hội nghị, tập huấn về an ninh, an toàn thực phẩm, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; tăng cường xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ, trưng bày giới thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của Thành phố; đẩy mạnh thực hiện hợp tác với các tỉnh, thành phố phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cho Thành phố và hợp tác quốc tế với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.
- Tiếp tục đào tạo tập huấn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các Hợp tác xã nông nghiệp về trình độ quản lý, nghiên cứu thị trường, liên kết sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới... đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các quận, huyện thị xã đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng, cải tạo hạ tầng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm logistics trên địa bàn Thành phố đảm bảo về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, văn minh thương mại.
- Quản lý an toàn thực phẩm theo nội dung phân công, phân cấp của Bộ Công Thương và UBND thành phố Hà Nội.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thông tin về tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu theo chức năng nhiệm vụ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các hoạt động kết nối giữa các đơn vị sản xuất, chủ hàng có nguồn hàng nông sản thực phẩm (do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu) với các trung tâm logistics trên địa bàn Thành phố.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan tiếp tục tham mưu UBND Thành phố xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản như: Khuyến khích phát triển sản xuất giống cây trồng, con nuôi, thủy sản; khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại; khuyến khích tích tụ ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu, hỗ trợ chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển ngành nghề nông thôn, chế biến nông, lâm, thủy sản; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho nông dân, địa phương trồng lúa và doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh lúa gạo; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế Đô thị; Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
Tăng cường thông tin, tuyên truyền về tâm quan trọng của an ninh lương thực; phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực, thông tin dự báo về sản xuất, tiêu thụ lương thực - thực phẩm của Thành phố và các tỉnh, thành phố trong toàn quốc, cũng như trong khu vực và toàn cầu.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tăng cường xác định, đặt hàng triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy chuyển giao ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Quản lý chặt chẽ diện tích đất lúa được quy hoạch; cho phép chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất lúa, bảo đảm mục tiêu giữ ổn định đất lúa.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đánh giá thực tiễn và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai theo hướng tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển nên nông nghiệp hiện đại.
9. Sở Y tế
Tuyên truyền cho người dân về nhu cầu dinh dưỡng, khẩu phần ăn cân đối, khoa học, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; quản lý, giám sát an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn tại các huyện, thị xã. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu UBND Thành phố kiện toàn bộ máy giám sát an toàn thực phẩm, đảm bảo phù hợp với chủ trương tinh gọn tổ chức bộ máy và các quy định hiện hành của pháp luật.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên các cá nhân, tổ chức tích cực tham gia sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu của người dân Thành phố và thị trường bên ngoài, đồng thời hiểu rõ về tầm quan trọng của an ninh lương thực trong thời kỳ mới.
- Tổ chức Hội nghị quán triệt về Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ; Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
- Bố trí nguồn ngân sách của địa phương hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong triển khai các Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 1108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 3363/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 2389/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành