- 1 Luật Đầu tư công 2019
- 2 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược); theo đề nghị của Sở Văn hoá và Thể thao tại Tờ trình số 118/TTr-SVHTT ngày 08/9/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch này. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này cần thực hiện đồng bộ với các chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng và phát triển văn hoá, con người của UBND tỉnh đã ban hành, đảm bảo phù hợp với điều kiện chung của tỉnh cũng như mỗi địa phương.
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, gắn kết hài hoà giữa giá trị truyền thống và các giá trị hiện đại. Xây dựng con người mang đặc trưng của vùng đất Cố đô Hoa Lư thân thiện, hiền hoà, thanh lịch, mến khách và đặc trưng cơ bản của con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo; hướng tới chuẩn mực con người văn minh hiện đại, trí tuệ, bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm, có ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
c) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện đa dạng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, văn học nghệ thuật, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, trong đó quan tâm tới các đối tượng chính sách và yếu thế trong xã hội; đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn. Lựa chọn, xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế. Xây dựng cơ chế phù hợp để thu hút, trọng dụng nhân tài và huy động nguồn lực để xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
d) Phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu tại Chiến lược văn hoá phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến 2030
a) Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá. Lựa chọn từ 3 đến 5 di sản văn hoá phi vật thể để xây dựng hồ sơ khoa học và đề nghị đưa vào danh mục Di sản văn hoá phi vật thể Quốc gia, 02 di vật đề nghị công nhận Bảo vật quốc gia. Hằng năm lựa chọn xây dựng từ 6 đến 10 hồ sơ khoa học về di tích đề nghị công nhận xếp hạng; tu bổ, tôn tạo từ 20 đến 25 di tích đã được công nhận xếp hạng. Hoàn thành các nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư giai đoạn 2021-2030 và các nhiệm vụ bảo tồn, tôn tạo, khai quật khảo cổ và phát huy giá trị lịch sử văn hoá khu di tích Quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư giai đoạn 2021-2025.
b) Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, tiến bộ, văn minh; phát huy hiệu quả các phong trào, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, tổ chức thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình, khu dân cư, cơ quan đơn vị doanh nghiệp văn hoá sâu rộng, đảm bảo chất lượng. Tỷ lệ công nhận danh hiệu văn hoá theo định kỳ đạt từ 80% đối với cơ quan, đơn vị, từ 90% trở lên với gia đình, khu dân. Tỷ lệ thôn, làng, khu phố có hương ước, quy ước đạt 100%.
c) Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao các cấp, nhất là thiết chế văn hoá, thể thao ở cơ sở. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt 100%, tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 97%. Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình văn hoá mới: Nhà văn hoá, Bảo tàng, Thư viện cấp tỉnh. Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động văn hoá, nghệ thuật tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận và tham gia nhiều hơn các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Phấn đấu tin học hóa 100% các đơn vị công lập thực hiện hoạt động văn hóa, nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật.
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết, chủ trương, chính sách, quy định của tỉnh về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam.
b) Thực hiện sâu rộng, đa dạng các hình thức tuyên truyền, qua đó nâng cao nhận thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức và người dân về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hoá đối với phát triển kinh tế, xã hội; xác định xây dựng và phát triển văn hoá, con người là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền, các cơ quan đơn vị, tổ chức, từ đó tạo chuyển biến trong hành động cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng, phát triển văn hoá, con người đã đề ra trong các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về những giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, địa phương; tuyên truyền giáo dục về những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam, về đạo đức, lối sống, về thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh tạo sự lan tỏa sâu rộng những giá trị tốt đẹp đó trong đời sống xã hội.
d) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến các sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật đảm bảo có chất lượng, hiệu quả, đúng định hướng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của nhân dân.
a) Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý văn hoá - xã hội của các cấp chính quyền, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể và cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Thể chế hoá kịp thời chủ trương, chính sách, các quy định của Trung ương về xây dựng, phát triển văn hoá và con người. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định của tỉnh phù hợp với quy định chung và tình hình thực tiễn cũng như những nét đặc thù của tỉnh tạo động lực cho lĩnh vực văn hóa của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích trí thức, văn nghệ sỹ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh để tiếp tục khơi dậy, phát huy tài năng, năng lực sáng tạo, phát huy hiệu quả việc phổ biến, giới thiệu các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống và hiện đại tới công chúng.
d) Tăng cường công tác quản lý văn hóa, nghệ thuật, thông tin, báo chí, xuất bản, đặc biệt là quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đồng thời tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, văn học nghệ thuật.
đ) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch đã được phê duyệt giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và chuyên môn về văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ công về văn hóa.
a) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Giữ gìn và phát huy những đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, nếp sống, lối sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình, dòng họ. Xây dựng, củng cố ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức trách nhiệm mỗi cá nhân đối với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội, góp phần hạn chế hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật, lối sống thực dụng, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức, lối sống.
b) Tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường, tập trung thực hiện tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa. Chú trọng thực hiện nội dung công tác này đối với thế hệ trẻ. Thực hiện có hiệu quả giáo dục tri thức gắn với giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, giáo dục đạo đức, lối sống văn hoá, văn minh cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường.
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu về lịch sử, văn hóa và tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết về lịch sử dân tộc, truyền thống cách mạng, giá trị các di sản văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước góp phần bồi đắp, phát huy tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ và các tầng lớp nhân dân.
d) Tập trung phát triển sâu rộng thể dục thể thao cho mọi người, góp phần nâng cao tầm vóc, thể chất, sức khoẻ, tăng tuổi thọ của người dân. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, nơi làm việc. Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm; xây dựng nếp sống văn hóa trong các tổ chức Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, trong đó trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành, tận tụy, gương mẫu, gắn bó, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định, các bộ quy tắc ứng xử trong xây dựng môi trường văn hoá đối với gia đình, cộng đồng cũng như trong hoạt động cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ trong khu dân cư, nếp sống văn minh nơi công cộng, nếp sống văn hóa, văn minh trong giao tiếp và ứng xử, trong các hoạt động cộng đồng. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ.
d) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt, các tấm gương điển hình tiên tiến, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, đồng thời phê phán, đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội, các hủ tục lạc hậu và các hành vi trái pháp luật, trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
đ) Xây dựng các sản phẩm văn hoá và khai thác, phát huy có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hoá, tạo sân chơi lành mạnh đáp ứng nhu cầu về hưởng thụ và sáng tạo văn hoá nghệ thuật của nhân dân.
e) Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hoá, tạo sức lan toả sâu rộng nội dung các cuộc vận động, phong trào trong đời sống xã hội. Xây dựng nếp sống văn hoá, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang và các hoạt động của cộng đồng.
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị văn hóa cấp tỉnh về chất lượng các sản phẩm văn hóa và chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân. Tăng cường đưa các sản phẩm văn hóa về cơ sở phục vụ nhân dân và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật quy mô cấp tỉnh ở cơ sở.
b) Xây dựng và phát triển các phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao trong cộng đồng dân cư; nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm văn hóa, nghệ thuật truyền thống, trong đó chú trọng hoạt động bảo tồn, truyền dạy, duy trì hoạt động nghệ thuật truyền thống hát chèo, hát xẩm và các loại hình diễn xướng, các trò chơi dân gian của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức các hoạt động sáng tác, trưng bày, triển lãm, các cuộc thi về văn hóa, văn học, nghệ thuật tại tỉnh và tham gia các hoạt động này do các cơ quan, tổ chức ở trung ương, các tỉnh tổ chức. Tích cực đăng cai các hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật do trung ương tổ chức.
d) Củng cố, hoàn thiện, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống thư viện, phòng đọc sách. Kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu thư viện tỉnh với thư viện huyện, thành phố, thư viện trường học và tủ sách cơ sở, xã, phường, thị trấn. Tổ chức các hoạt động truyền thông về sách và văn hóa đọc, qua đó tạo lập thói quen thường xuyên đọc sách trong nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.
đ) Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa trong hoạt động văn hóa. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực, đầu tư xây dựng các công trình văn hóa cơ sở và tổ chức các hoạt động văn hoá.
e) Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh sinh động, sâu sắc đời sống, công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến tác phẩm văn học nghệ thuật, đưa các tác phẩm văn học, nghệ thuật đến với nhân dân. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, của mỗi cá nhân.
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng kháng chiến, các giá trị văn hóa phi vật thể, phong tục tập quán độc đáo, lễ hội truyền thống, nghề và làng nghề truyền thống của địa phương.
b) Thực hiện có hiệu quả Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, giai đoạn 2021-2030.
c) Điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu về di tích, di sản văn hóa phi vật thể, tư liệu, tài liệu thư tịch cổ, số hóa tài liệu, hiện vật bảo tàng, thư viện và thực hiện ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh, Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư và Thư viện tỉnh.
d) Tập trung thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, xuất bản sách, tài liệu nghiên cứu về văn hóa, di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống quê hương, phục vụ cho công tác giáo dục lịch sử, văn hóa, truyền thống đấu tranh cách mạng, xây dựng quê hương, phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản trong quá trình xây dựng văn hóa, con người Ninh Bình và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tiếp tục thực hiện đưa nội dung giảng dạy di sản văn hóa của địa phương vào bậc học phổ thông. Tổ chức các lớp truyền dạy, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể tại các địa phương.
e) Tăng cường đầu tư cho công tác tu bổ, tôn tạo di tích, khai quật khảo cổ học để bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất Ninh Bình. Ưu tiên đầu tư thực hiện nghiên cứu, khai quật và bảo tồn di tích khảo cổ tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư và khu vực phụ cận; tu bổ, tôn tạo các di tích xuống cấp, các di tích có giá trị tiêu biểu ở các khu vực phát triển du lịch trọng điểm, các di tích ở vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện chống xuống cấp, tu bổ, tôn tạo di tích gắn với phát triển du lịch bền vững.
g) Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu Quần thể danh thắng Tràng An đến bạn bè trong nước và quốc tế. Lập quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
7. Xây dựng, phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa
a) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong sự phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
b) Chú trọng phát triển một số sản phẩm văn hóa chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: du lịch văn hóa, di sản, sinh thái; biểu diễn nghệ thuật truyền thống, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, khai thác lợi thế tự nhiên và giá trị cảnh quan trong hoạt động điện ảnh.
c) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao ý thức tuân thủ và thực thi pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả.
d) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế ưu đãi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa. Tích cực và chủ động tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa của cả nước. Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng.
e) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu trữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa. Phát triển thị trường, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
g) Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch; hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng, phát triển các thương hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có uy tín, chất lượng, mang đặc trưng văn hóa, con người Ninh Bình tham gia vào thị trường trong và ngoài nước.
8. Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 28/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để giới thiệu, quảng bá hình ảnh mảnh đất và con người Ninh Bình với các địa phương trong nước và quốc tế.
b) Tổ chức và đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế tại tỉnh nhằm thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ, vận động viên, các tổ chức văn hóa nghệ thuật và du khách đến với Ninh Bình.
c) Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; thực hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, tổ chức các hoạt động giao lưu, mở rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm thu hút đầu tư, xây dựng, tăng cường xúc tiến, quảng bá, giới thiệu văn hóa, nghệ thuật của tỉnh.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài tổ chức giao lưu, giới thiệu về văn hóa, con người với nhân dân tỉnh Ninh Bình.
đ) Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm khu vực, trong nước, quốc tế.
9. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
a) Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật các cấp. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và những người làm công tác văn hóa, nghệ thuật ở địa phương.
b) Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hóa nghệ thuật; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tài năng, chế độ đãi ngộ, tôn vinh, khen thưởng đối với văn nghệ sĩ, nghệ nhân, các vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
c) Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực ngành văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường giao lưu, trao đổi, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và nước ngoài.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực văn hoá, trong đó tập trung nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa. Nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu tổng kết thực tiễn cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý văn hóa nghệ thuật làm nhiệm vụ hoạch định chủ trương, chính sách, định hướng phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường các hoạt động trao đổi, giao lưu, hợp tác trong nghiên cứu văn hoá, nghệ thuật với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài. Qua đó tiếp thu những thông tin, kiến thức, kinh nghiệm phục vụ xây dựng và phát triển văn hoá của địa phương.
c) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, các đề án, chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ cụ thể trong xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của tỉnh.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và tạo lập cơ sở dữ liệu về văn hóa của tỉnh, tiếp tục xây dựng, nâng cấp các phần mềm tích hợp cơ sở dữ liệu của ngành để khai thác và quản lý tích hợp, kết nối với cơ sở dữ liệu tập trung của tỉnh, của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lĩnh vực thư viện và một số lĩnh vực chuyên môn khác về văn hoá, nghệ thuật. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa.
đ) Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại gắn với chuyển đổi số trong hoạt động sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật; đẩy mạnh số hóa và ứng dụng nền tảng số trong lĩnh vực thư viện, bảo tàng và di tích… đáp ứng nhu cầu trải nghiệm, khám phá, tiếp cận thông tin, sản phẩm văn hoá, văn học nghệ thuật trên môi trường mạng của nhân dân.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị để thực hiện.
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc, việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và những bất cập khi thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa đã được phê duyệt để phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tham mưu xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình, đề án khác.
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch về xây dựng, phát triển văn hoá, thể thao đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ để bố trí, sắp xếp nhân lực phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực văn hóa; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cử công chức, viên chức làm công tác văn hóa, nghệ thuật đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc bố trí ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đề cao vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức, văn hoá ứng xử cho học sinh, học viên.
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về xây dựng văn hóa học đường, xây dựng môi trường văn hóa; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chỉ đạo các nhà trường thực hiện đồng bộ giáo dục tri thức gắn với giáo dục thể chất, kỹ năng sống cho học sinh, học viên và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thống, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá thông qua các hoạt động giảng dạy chính khoá và ngoại khoá trong các nhà trường. Quan tâm đầu tư đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ trong học sinh, học viên.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các chương trình giới thiệu, quảng bá về văn hóa, nghệ thuật của tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông, xuất bản.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện việc chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hoá; xây dựng và triển khai các nội dung, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý và trong các lĩnh vực chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các đơn vị liên quan thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực di sản văn hóa, văn hóa nghệ thuật; kết nối và thúc đẩy sự tham gia của các nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh hợp tác nghiên cứu, đào tạo về văn hóa nghệ thuật.
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn các đơn vị có liên quan đề xuất đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực di sản văn hóa, văn hóa nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh.
5. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, quảng bá nét đặc sắc của văn hóa địa phương gắn với phát triển du lịch. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch văn hóa, du lịch di sản đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa phát triển du lịch và bảo tồn, phát huy di sản văn hóa. Phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình gắn với hình ảnh, giá trị lịch sử văn hóa Cố đô Hoa Lư và Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An tới đông đảo nhân dân, du khách trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
- Tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm bằng cách đưa các yếu tố văn hóa vào trong các sản phẩm du lịch hiện có, tăng tính trải nghiệm cho du khách.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai việc tổ chức, đăng cai tổ chức và tham dự các hoạt động, sự kiện du lịch tổ chức trong nước và quốc tế gắn với hoạt động giao lưu văn hóa đối ngoại của tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan cân đối, tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư các chương trình văn hóa theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các đơn vị liên quan tham mưu, bố trí kinh phí cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật hằng năm và kinh phí thực hiện các đề án, chương trình xây dựng, phát triển văn hoá đã được phê duyệt.
8. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn hóa công vụ, văn hoá công sở và xây dựng môi trường văn hóa trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
- Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện các nhiệm vụ về củng cố tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác văn hoá, nghệ thuật. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao và các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về văn hoá, thể thao, di tích; rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thiết chế văn hóa, thể thao và các di tích theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện thành phố quản lý, hướng dẫn thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường và các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức của nhân dân trong giữ gìn và bảo vệ môi trường.
10. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
11. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình
- Tập trung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về xây dựng, phát triển văn hoá, con người và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này của các ngành, địa phương trong tỉnh. Tuyên truyền giới thiệu những giá trị lịch sử, văn hoá, di sản văn hoá của địa phương và các hoạt động văn hoá, văn học nghệ thuật trên địa bàn.
- Đẩy mạnh nội dung tuyên truyền gương người tốt việc tốt, tập thể, cá nhân điển hình có cách làm hay, hiệu quả trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình; phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu trong đời sống cộng đồng và những hành vi vi phạm trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật.
12. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/11/2008 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Kế hoạch của UBND tỉnh về Phát triển văn học Nghệ thuật tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quan tâm phát triển hội viên, chú trọng tới đội ngũ sáng tác trẻ. Nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật để có nhiều hơn những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; Kết luận số 90-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu và phát triển bền vững.
- Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tăng cường nắm bắt tình hình dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; tổ chức đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng hoạt động văn hóa - văn nghệ để tuyên truyền, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hoá trọng tâm, xây dựng đời sống văn hoá, môi trường văn hoá, nếp sống văn hoá văn minh. Tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện các phong trào, cuộc vận động do các tổ chức, đoàn thể ở trung ương tổ chức, phát động.
- Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng phong trào văn nghệ thể thao và thực hiện tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong đoàn viên, hội viên.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này và các chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng và phát triển văn hoá con người của UBND tỉnh đã ban hành.
- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa hằng năm và đẩy mạnh khai thác các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hoá, thể thao và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, bảo tồn phát huy giá trị các di sản trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các dịch vụ văn hoá, thể thao, giữ môi trường hoạt động văn hoá trong sạch, lành mạnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 15/11 hằng năm./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Kế hoạch 2008/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1909/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai