ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-CP ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Rà soát, xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trong năm 2017.
2. Yêu cầu
- Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân nhằm xác định những hộ đáp ứng chuẩn nghèo, cận nghèo của Chính phủ và phản ánh đúng thực trạng đời sống nhân dân trên địa bàn.
- Kết thúc rà soát phải xác định và công bố được danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
Hộ gia đình trên địa bàn toàn tỉnh
III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH RÀ SOÁT
1. Phương pháp
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện thông qua các phương pháp: đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Quy trình
Quy trình rà soát được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Trước ngày 10/11/2016 các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh);
- Trước ngày 10/12/2016 các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (gồm: Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, Phụ lục 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BBLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện tổ chức rà soát và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo do ngân sách địa phương bố trí theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp huyện;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và thời gian quy định;
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại;
- Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, công nhận;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp tham gia rà soát và các giám sát viên;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời gian quy định;
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại;
- Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý.
- Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở các thành viên thuộc Ban giảm nghèo cấp xã;
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia;
- Xây dựng phương án kế hoạch, kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.
b) Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Trên cơ sở kết quả rà soát, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận và chỉ đạo tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo kết quả để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định.
c) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện Mục tiêu giảm nghèo hằng năm; theo dõi, cập nhật bổ sung thông tin đặc điểm của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý khi phát sinh những thay đổi.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện, đồng thời thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 83/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Kế hoạch 5592/KH-UBND năm 2016 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 1553/QĐ-UBND Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2016
- 4 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2016 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1553/QĐ-UBND Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2016
- 2 Kế hoạch 83/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2016 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Kế hoạch 5592/KH-UBND năm 2016 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành