ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 7 năm 2017 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH NĂM 2017
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) CỦA TỈNH NĂM 2016
1. Kết quả chung.
- Kết quả xếp hạng chỉ số CCHC năm 2016 được thực hiện theo Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 về Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
- Nội dung Bộ chỉ số CCHC (PAR INDEX) 2016 có 2 phần (Đánh giá kết quả CCHC của tỉnh, đánh giá tác động của CCHC) được xác định trên 8 lĩnh vực, với 32 tiêu chí và 64 tiêu chí thành phần (TCTP).
- Năm 2016, do không đánh giá 01 tiêu chí 2,5 điểm (Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công) nên mức điểm tối đa là 97,5 điểm, gồm: Phần đánh giá kết quả CCHC là 62/97,5 điểm và phần đánh giá tác động của CCHC) là 35,5/97,5 điểm.
- Kết quả chỉ số CCHC năm 2016 của tỉnh đạt 79,21/97,5 điểm (tương ứng 81,24%) xếp vị thứ 10/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó: Phần đánh giá kết quả thực hiện CCHC đạt được 47,75/62 điểm; đánh giá tác động của CCHC đạt được 31,46/35,5 điểm.
2. Những điểm yếu:
a) Tại Phần I, Đánh giá kết quả thực hiện CCHC của tỉnh, có 22 TCTP bị chấm điểm 0 hoặc chưa đạt điểm tối đa với tổng điểm đạt được là 3,25/17,5 điểm (bị trừ 14,25 điểm), do tỉnh chưa triển khai thực hiện hoặc có thực hiện nhưng tiến độ chưa đúng theo yêu cầu.
b) Tại Phần II, Đánh giá tác động của CCHC (có điều tra XHH) đạt điểm cao (31,46/35,5 điểm) nhưng chưa đạt điểm tối đa.
Cụ thể các điểm bị trừ tại các lĩnh vực là:
- Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Tỉnh đạt 7,50/8,50 điểm, được xếp nhóm dẫn đầu (có 18/63 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1 điểm tại TCTP 1.2.2 “Báo cáo tự chấm điểm kết quả Chỉ số CCHC” do tính chính xác của báo cáo tự đánh giá chưa đảm bảo, vượt quá 3% theo quy định. Trên cả nước, TCTP này không tỉnh, thành phố nào có điểm.
- Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) tại tỉnh: Tỉnh đạt 6,50/7,5 điểm, xếp vị thứ 32/63 tỉnh, thành phố (có 13 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1 điểm tại 02 TCTP:
+ TCTP 2.2.2 “Thực hiện công tác báo cáo theo dõi thi hành pháp luật” đánh giá 0/0,5 điểm, do tỉnh chậm báo cáo (Tỉnh báo cáo ngày 28/10/2016, theo quy định là trước ngày 15/10 hàng năm).
+ TCTP 2.3.2 “Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa VBQPPL” đạt 0,5/1 điểm, do chưa kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý hoặc chưa hoàn thành dứt điểm việc xử lý, kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật qua kiểm tra.
- Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Tỉnh đạt 8,5/9 điểm, xếp vị thứ 10/63 tỉnh, thành phố (có 09 tỉnh, thành phố cùng vị thứ) bị trừ 0,5 điểm tại TCTP 3.3.1 “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” bị đánh giá 0,5/1 điểm.
- Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy nhà nước: Tỉnh đạt điểm đối đa 6,5/6,5 điểm, xếp nhóm dẫn đầu (có 38 tỉnh, thành phố cùng vị thứ).
- Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tỉnh đạt điểm thấp 4,5/9,5 điểm, xếp vị thứ 58/63 tỉnh, thành phố (có 04 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 5 điểm tại 07 TCTP:
+ TCTP 5.1.1 “Tỷ lệ cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0/1 điểm. Do tỉnh chưa hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với công chức trên cơ sở danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt. Cả nước có 12/63 tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ này.
+ TCTP 5.1.2 “Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện đúng cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0/1 điểm. Do Bộ Nội vụ chưa phê duyệt quyết định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ theo phân cấp tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Toàn quốc chỉ có 4 địa phương hoàn thành nhiệm vụ này.
+ TCTP 5.2.1 “Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã” đạt 0/0,5 điểm. Theo báo cáo thì tỉnh Thừa Thiên Huế là 01 trong 9 địa phương để xảy ra sai phạm trong công tác tuyển dụng công chức.
+ Tiêu chí 5.4 “Thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương” đạt 0/1 điểm. Do thiếu một số chứng chỉ trong bổ nhiệm chức danh lãnh đạo.
+ Tiêu chí 5.6 “Mức độ hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế trong năm” đạt 0/1 điểm. Số lượng biên chế được tinh giản còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách.
+ TCTP 5.8.1 “Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã” đạt 0,25/0,5 điểm. Tỉnh có 96,9% công chức cấp xã đạt chuẩn, chưa đáp ứng được yêu cầu 100% của TCTP.
+ TCTP 5.8.2 “Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã” đạt 0,25/0,5 điểm. Tỉnh có 89,6% cán bộ cấp xã đạt chuẩn, chưa đáp ứng được yêu cầu 100% của TCTP.
- Lĩnh vực cải cách tài chính công: Tỉnh đạt 2,5/4 điểm, xếp vị thứ 40/63 tỉnh, thành phố (có 15 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1,5 điểm tại 02 TCTP:
+ TCTP 6.2.2 “Số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên” đạt 0/1 điểm. Do tỉnh chưa đạt yêu cầu về số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên của năm sau (năm báo cáo) phải cao hơn năm trước.
+ TCTP 6.2.3 “Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện đã được phê duyệt Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp” đạt 0/0,5 điểm. Tỉnh chưa phê duyệt Đề án này.
- Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính: Tỉnh đạt 5/9 điểm, xếp vị thứ 5/63 tỉnh, thành phố (có 02 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 4 điểm tại 06 TCTP:
+ TCTP 7.1.2 “Xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh” đạt 0/1 điểm. Toàn quốc có 02/63 tỉnh, thành phố đã hoàn thành việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử.
+ TCTP 7.2.1 “Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3” đạt 1/1,5 điểm. Tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu có trên 40% số lượng hồ sơ tiếp nhận được xử lý trực tuyến ở mức độ 3.
+ TCTP 7.2.2 “Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 4” bị đánh giá 0/1,5 điểm. Tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu có trên 20% số lượng hồ sơ tiếp nhận được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
+ TCTP 7.2.3 “Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích” bị đánh giá 0/0,5 điểm.
+ TCTP 7.3.1 “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008” đạt 0,25/0,5 điểm.
+ TCTP 7.3.3 “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện đúng việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định” đạt 0,25/0,5 điểm. Do tỉnh có 02 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh mới thành lập (là Sở Du lịch và Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh) chưa công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
- Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Tỉnh đạt 6,75/8 điểm, xếp vị thứ 11/63 tỉnh, thành phố (có 08 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1,25 điểm tại 03 TCTP:
+ TCTP 8.3.1 “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có 100% số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn” bị đánh giá 0/0,5 điểm.
+ TCTP 8.3.2 “Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp huyện có 100% số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn” bị đánh giá 0/0,5 điểm.
+ TCTP 8.3.3 “Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã có 100% số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn” đạt 0,25/0,5 điểm.
Trong năm 2016, toàn tỉnh, không có đơn vị nào thuộc cả 03 cấp (cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, đơn vị hành chính cấp xã) có 100% số hồ sơ giải quyết đúng hạn.
- Lĩnh vực tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: TCTP 1.2 “Tỷ lệ doanh nghiệp được thành lập mới trong năm” đạt 2,5/3 điểm. Do tỷ lệ doanh nghiệp được thành lập mới trong năm chưa đảm trên 30% so với năm trước.
Ngoài ra, điểm điều tra xã hội học đạt 28,96/32,5 điểm xếp vị thứ 6/63 tỉnh, thành phố.
II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO VỊ TRÍ XẾP HẠNG PAR INDEX NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
a) Mục tiêu chung:
Hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 31/3/2016.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu vị thứ chỉ số CCHC của tỉnh năm 2017 tiếp tục nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có kết quả tốt nhất của cả nước.
a) Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch (trước ngày 20/12/2017) về: Cải cách hành chính năm 2018; kiểm tra công tác CCHC năm 2018; tinh giản biên chế năm 2018; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các báo cáo (trước ngày 20/12/2017) về: Tình hình thực hiện kế hoạch CCHC 2017; bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm năm 2017; kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2017; kết quả tinh giản biên chế năm 2017; kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017; số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2017; tình hình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông 2017.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt: Bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm đối với công chức theo danh mục đã được Bộ Nội vụ phê duyệt; Quy định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ (trước ngày 20/12/2017).
- Tổng hợp: Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức; các văn bản liên quan đến công tác: Tuyển dụng công chức tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp; thi nâng ngạch ngạch công chức thuộc thẩm quyền của tỉnh; thi/xét thăng hạng viên chức; bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương trong năm 2017; các văn bản công nhận sáng kiến trong công tác CCHC được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp các kế hoạch đã ban hành trong năm 2016: Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2017; kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện năm 2017; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức; kiểm tra phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh năm 2017; kế hoạch tinh giản biên chế năm 2017; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017.
- Xây dựng các kế hoạch: Kiểm tra công tác kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện năm 2018; kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức; kiểm tra về phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh năm 2018 (trước ngày 20/12/2017).
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh năm 2017 (tháng 01/2018).
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo về việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 tại các cơ quan hành chính của tỉnh năm 2017 (đảm bảo tỷ lệ 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện công bố và duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định; riêng cấp xã đảm bảo tỷ lệ trên 70% số đơn vị được công bố; tổng hợp các quyết định công bố đạt chuẩn ISO) (trước ngày 20/12/2017).
- Đôn đốc, hướng dẫn Sở Du lịch và Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (trước ngày 20/12/2017).
c) Sở Tài chính:
- Tổng hợp gửi Sở Nội vụ (trong tháng 12/2017): Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp: Quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước năm 2017 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch đã được ban hành trong tháng 12/2016).
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước năm 2018 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch được ban hành trước ngày 20/12/2017).
- Xây dựng báo cáo: về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính (theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ); cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh (đảm bảo 100% số đơn vị đã triển khai và số lượng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên của năm 2017 phải cao hơn năm 2016); số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đủ điều kiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ (đảm bảo tỷ lệ 100% số đơn vị sự nghiệp đã được phê duyệt Đề án trong năm 2017) (Báo cáo và các văn bản liên quan gửi về Sở Nội vụ trước ngày 25/11/2017).
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước năm 2017 (đảm bảo thực hiện 100% kế hoạch và các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý) (trước ngày 20/12/2017).
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (đảm bảo 100% đơn vị được triển khai).
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc bố trí kinh phí CCHC cho từng nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch CCHC năm 2018 của UBND tỉnh (trước ngày 25/11/2017).
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kinh phí CCHC năm 2017 để báo cáo Bộ Nội vụ (thông qua Sở Nội vụ trước ngày 25/11/2017).
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch: Tuyên truyền CCHC năm 2018; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh năm 2018 (trước ngày 20/12/2017).
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành báo cáo: Mức độ hoàn thành kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2017 (có đánh giá mức độ đa dạng trong tuyên truyền CCHC) (trước ngày 25/11/2017); kết quả ứng dụng CNTT năm 2017 (Có nêu rõ: Hoàn thành 100% các nhiệm vụ đã nêu tại kế hoạch năm 2017; trên 80% số văn bản đi được phát hành dưới dạng điện tử so với tổng số văn bản đi của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tình hình kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản từ cấp tỉnh đến cấp xã; tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến ở mức độ 3 trên 40% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến ở mức độ 4 trên 30% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận);
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành: Kiến trúc Chính quyền điện tử (đảm bảo ban hành và cập nhật thường xuyên trong năm 2017); quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) (trước ngày 20/12/2017).
đ) Sở Tư pháp:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch (trước ngày 20/12/2017): Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VB QPPL) năm 2018; theo dõi thi hành pháp luật năm 2018; rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2018; kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2018; rà soát, đánh giá TTHC năm 2018;
- Tham mưu UBND tỉnh các báo cáo: Kết quả xây dựng VB QPPL năm 2017 (trước ngày 20/12/2017); kết quả theo dõi thi hành pháp luật (trước ngày 15/10/2017); kết quả rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2017 (trước ngày 15/01/2018); kết quả công tác kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2017 (trước ngày 15/01/2018); kết quả thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2017; tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC năm 2017.
- Tổng hợp các văn bản gửi Sở Nội vụ (trong tháng 12/2017): Các quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; các văn bản đề nghị công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia; các Kế hoạch (đã ban hành trong tháng 12/2016): Xây dựng VB QPPL năm 2017; theo dõi thi hành pháp luật năm 2017; rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2017; kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2017; rà soát, đánh giá TTHC năm 2017.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp gửi Sở Nội vụ (trong tháng 12/2017): Các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành về tình hình phân cấp quản lý đầu tư (đối với đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ); kế hoạch kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư năm 2017 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch đã được ban hành trong tháng 12/2016).
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư năm 2018 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch được ban hành trước 20/12/2017).
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả: Kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý đầu tư năm 2017 (trong tháng 12/2017); kết quả tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 (lưu ý các nội dung: Số vốn thu hút đầu tư trong năm 2017 cao hơn so với năm 2016; số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2017 phải tăng trên 30% so với năm 2016) (trước ngày 20/12/2017).
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổng hợp gửi Sở Nội vụ: Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp quản lý đất đai; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý đất đai năm 2017 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch đã được ban hành trong tháng 12/2016).
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước năm 2018 (đảm bảo kế hoạch có trên 30% cơ quan, đơn vị được kiểm tra và kế hoạch được ban hành trong tháng 12/2017).
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra tình hình phân cấp quản lý đất đai năm 2017 (đảm bảo thực hiện 100% kế hoạch và các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý) (trước ngày 20/12/2017).
h) UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã năm 2017. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn. Đồng thời, hàng năm phải trên 80% số cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ,...
(Có phụ lục các nhiệm vụ kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan, địa phương: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC năm 2017 của tỉnh.
2. Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã và thành phố
- Ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản theo đúng nhiệm vụ đã nêu.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh hàng năm theo đúng quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh cập nhật các nội dung, nhiệm vụ của các sở, ngành liên quan vào phần mềm ý kiến chỉ đạo để giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
4. Sở Nội vụ tổng hợp, theo dõi, Kế hoạch nâng cao điểm số trong chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh hàng năm. Báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý những đơn vị, địa phương không thực hiện hoặc chậm thực hiện những nhiệm vụ đã nêu tại Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ NÂNG CAO PAR INDEX 2017
TT | Nhiệm vụ/Công việc | Thời gian hoàn thành | Đơn vị thực hiện | Ghi chú |
1 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch về: Cải cách hành chính năm 2018; kiểm tra công tác CCHC năm 2018; tinh giản biên chế năm 2018; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Nội vụ |
|
2 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành các báo cáo về: Tình hình thực hiện kế hoạch CCHC 2017; bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm năm 2017; kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2017; kết quả tinh giản biên chế năm 2017; kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017; số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2017; tình hình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông 2017. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Nội vụ |
|
3 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt: Bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm đối với công chức theo danh mục đã được Bộ Nội vụ phê duyệt; Quy định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Nội vụ |
|
4 | Tổng hợp; Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức; các văn bản liên quan đến công tác: Tuyển dụng công chức tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp; thi nâng ngạch ngạch công chức thuộc thẩm quyền của tỉnh; thi/xét thăng hạng viên chức; bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương trong năm 2017; các văn bản công nhận sáng kiến trong công tác CCHC được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. | Trong năm 2017 | Sở Nội vụ |
|
5 | Tổng hợp các kế hoạch đã ban hành trong năm 2016: Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2017; kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện năm 2017; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức; kiểm tra phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh năm 2017; kế hoạch tinh giản biên chế năm 2017; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017. | Trong tháng 12/2017 | Sở Nội vụ |
|
6 | Xây dựng các kế hoạch: Kiểm tra công tác kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện năm 2018; kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức; kiểm tra về phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Nội vụ |
|
7 | Tham mưu UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh năm 2017. | Tháng 12/2017 | Sở Nội vụ |
|
8 | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo về việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 tại các cơ quan hành chính của tỉnh năm 2017. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
9 | Công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Du lịch và Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh |
|
10 | Tổng hợp gửi Sở Nội vụ: Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp: Quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước năm 2017. | Trong tháng 12/2016 | Sở Tài chính |
|
11 | Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Tài chính |
|
12 | Báo cáo gửi Sở Nội vụ: Về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính (theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ); cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đủ điều kiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. | Trước ngày 25/11/2017 | Sở Tài chính |
|
13 | Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước năm 2017. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Tài chính |
|
14 | Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. |
| Sở Tài chính | Sớm xây dựng Đề án trình UBND tỉnh |
15 | Tham mưu việc bố trí kinh phí CCHC cho từng nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch CCHC năm 2018 của UBND tỉnh. | Trước ngày 25/11/2017 | Sở Tài chính |
|
16 | Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kinh phí CCHC năm 2017 để báo cáo Bộ Nội vụ. | Trước ngày 25/11/2017 | Sở Tài chính |
|
17 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch: Tuyên truyền CCHC năm 2018; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
18 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành báo cáo: Mức độ hoàn thành kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2017; kết quả ứng dụng CNTT năm 2017. | Trước ngày 25/11/2017 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
19 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành: Kiến trúc Chính quyền điện tử; quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. | Trong năm 2017 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
20 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch: Xây dựng VB QPPL năm 2018; theo dõi thi hành pháp luật năm 2018; rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2018; kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2018; rà soát, đánh giá TTHC năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Tư pháp |
|
21 | Tham mưu UBND tỉnh các báo cáo: Kết quả xây dựng VB QPPL năm 2017 (trước ngày 20/12/2017); kết quả theo dõi thi hành pháp luật (trước ngày 15/10/2017); kết quả rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2017 (trước ngày 15/01/2018); kết quả công tác kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2017 (trước ngày 15/01/2018); kết quả thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2017; tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC năm 2017. |
| Sở Tư pháp | Từng nhiệm vụ có quy định thời gian cụ thể |
22 | Tổng hợp các văn bản gửi Sở Nội vụ: Các quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; các văn bản đề nghị công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia; các Kế hoạch: Xây dựng VB QPPL năm 2017; theo dõi thi hành pháp luật năm 2017; rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2017; kiểm tra, xử lý VB QPPL năm 2017; rà soát, đánh giá TTHC năm 2017. | Trong tháng 12/2017 | Sở Tư pháp |
|
23 | Tổng hợp gửi Sở Nội vụ: Các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành về tình hình phân cấp quản lý đầu tư (đối với đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ); kế hoạch kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư năm 2017. | Trong tháng 12/2016 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
24 | Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
25 | Báo cáo UBND tỉnh kết quả: Kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư năm 2017; kết quả tình hình phát triển kinh tế-xã hội năm 2017. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
26 | Tổng hợp gửi Sở Nội vụ: Các văn bản quy phạm pháp luật về tình hình phân cấp quản lý đất đai; kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý đất đai năm 2017. | Trong tháng 12/2017 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
27 | Xây dựng kế hoạch kiểm tra về tình hình phân cấp quản lý đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước năm 2018. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
28 | Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra tình hình phân cấp quản lý đất đai năm 2017. | Trước ngày 20/12/2017 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
29 | Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã năm 2017. | Trong năm 2017 | UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế |
|
- 1 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 2 Kế hoạch 497/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 3 Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 4 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 5 Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 6 Quyết định 4981/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, cơ quan ngang Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 7 Kế hoạch 130/KH-UBND nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp theo
- 8 Kế hoạch 416/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2017
- 9 Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Quyết định 4361/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016
- 13 Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14 Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận
- 15 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 17 Quyết định 233/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 1 Quyết định 233/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận
- 3 Kế hoạch 416/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2017
- 4 Kế hoạch 130/KH-UBND nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp theo
- 5 Quyết định 4981/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, cơ quan ngang Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 8 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 9 Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 10 Kế hoạch 497/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 11 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018