Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1620/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 25 tháng 03 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

Triển khai Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, hướng tới đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp giáo dục mầm non (GDMN) theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù hợp và tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; phát triển GDMN dưới 5 tuổi; chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về quy mô, mạng lưới trường, lớp

Phát triển theo hướng chuẩn hóa, đa dạng hóa các loại hình cơ sở GDMN phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm huy động các nguồn lực đầu tư phát triển GDMN, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ. Nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đi học nhà trẻ và trẻ từ 3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo.

- Đến năm 2020, có ít nhất 25 - 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 85 - 92% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 25 - 30% trở lên.

- Đến năm 2025, có ít nhất 30 - 35% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 90 - 95% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 30 - 35% trở lên.

b) Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

- Đến năm 2020, có 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN; nâng tỷ lệ trẻ ăn bán trú, làm quen với ngoại ngữ; phát hiện và can thiệp sớm đối với trẻ có khó khăn trong học tập; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,5%/năm, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được khống chế.

- Đổi mới phương pháp, hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% trường mầm non được trang bị các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN và đạt 100% vào năm 2025;

- Đến năm 2025, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm trung bình 1%/năm, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được khống chế; 100% trường mầm non ứng dụng các phần mềm vào công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ tại trường mầm non.

c) Về đội ngũ giáo viên

- Đến năm 2020, có 80% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.

- Đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.

d) Về cơ sở vật chất trường lớp

- Đến năm 2020, bảo đảm 01 phòng học/lớp, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70%, ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%; ít nhất 60% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (trong đó 70% trường mầm non công lập).

đ) Về kiểm định chất lượng giáo dục

Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có 50% trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt 60% vào năm 2025.

e) Về phổ cập GDMN

Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách phát triển GDMN

a) Thực hiện các chính sách đối với GDMN theo quy định;

b) Ban hành cơ chế, chính sách phát triển GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đối với vùng đặc biệt khó khăn, khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư;

c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo các hoạt động và quản lý chất lượng GDMN;

d) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;

đ) Rà soát, đánh giá về chế độ làm việc của giáo viên mầm non, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.

2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN

a) Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;

b) Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN;

c) Khuyến khích đầu tư phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.

3. Đổi mới công tác quản lý GDMN

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

b) Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở GDMN; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN;

c) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;

d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực;

b) Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc phụ huynh và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện báo chí;

c) Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về GDMN, đặc biệt là những tấm gương nhà giáo có nhiều khó khăn, vượt lên hoàn cảnh, tâm huyết với nghề.

5. Đổi mới nội dung, chương trình GDMN

a) Thực hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm;

b) Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn tại địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;

c) Tổ chức thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;

d) Đẩy mạnh các biện pháp tổ chức tăng cường tiếng Việt cho học sinh mẫu giáo vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với địa phương; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện thuận lợi;

đ) Triển khai thực hiện bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.

6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non

a) Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;

b) Nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;

c) Huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú;

d) Tăng cường phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.

7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN

a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non;

b) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở GDMN công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con công nhân, người lao động ở khu công nghiệp, khu đông dân cư;

c) Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường, lớp và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ, mượn. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo quy định;

d) Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.

8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN

a) Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; thực hiện đào tạo theo nhu cầu, tình hình thực tế ở các huyện, thành phố; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cán bộ quản lý GDMN;

b) Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019 - 2025; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; nâng cao năng lực thực tiễn cho cán bộ, giáo viên;

c) Bố trí, sắp xếp cán bộ, giáo viên đúng, đủ và phù hợp để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Liên bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.

9. Đẩy mạnh xã hội hóa GDMN

a) Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển GDMN;

b) Lồng ghép các chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn. Có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp chính sách của địa phương với chính sách hỗ trợ của nhà nước để tổ chức bữa ăn bán trú, thực hiện chương hình sữa học đường cho trẻ tại trường, lớp ở vùng khó khăn;

c) Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp và người dân ở những nơi tập trung đông dân cư;

d) Ban hành các chính sách đặc thù của địa phương, thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia phát triển GDMN;

đ) Thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho mượn, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất; chuyển một số cơ sở GDMN công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;

e) Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;

g) Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.

10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong GDMN

a) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN;

b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, các chuyên gia về GDMN và giảng viên với các nước trong khu vực và quốc tế;

c) Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ em;

d) Phát triển đội ngũ chuyên gia về GDMN, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện từ các nguồn:

- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.

- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn I (2019 - 2020): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm non.

2. Giai đoạn II (2021 - 2025): Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Triển khai thực hiện chương trình GDMN thay thế chương trình GDMN hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về GDMN để các lực lượng, tổ chức xã hội và nhân dân cùng tham gia phát triển GDMN;

b) Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện; đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới giáo viên; bảo đảm đến năm 2020 có đủ giáo viên mầm non theo định mức quy định. Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc thiểu số; bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên người dân tộc thiểu số;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển GDMN;

d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế và chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên mầm non;

đ) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và chỉ đạo tổ chức thực hiện; chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển GDMN trong các chương trình, dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho GDMN, thành lập các trường mầm non ngoài công lập.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các đề án liên quan được phê duyệt;

b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

4. Sở Nội vụ

a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và trình cơ quan có thẩm quyền các cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý GDMN;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổng hợp, báo cáo số liệu và tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các địa phương theo quy định;

5. Sở Y tế

a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ mầm non;

b) Xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách xã hội cho trẻ ở độ tuổi mầm non, tổ chức điều tra, thống kê số lượng trẻ em trên địa bàn tỉnh để giải quyết đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, trẻ em khuyết tật hòa nhập;

c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện truyền thông, vận động xã hội tham gia phát triển GDMN.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác GDMN để các lực lượng, tổ chức xã hội và nhân dân cùng tham gia phát triển GDMN.

8. Ban Dân tộc tỉnh

Phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để đảm bảo các mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.

9. UBND các huyện, thành phố

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển khai thực hiện;

b) Rà soát và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, xây dựng các cơ sở GDMN, kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;

c) Chỉ đạo thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc chương trình GDMN; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định;

d) Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở GDMN trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định;

đ) Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non;

g) Duy trì ổn định và bảo đảm chỉ tiêu huy động trẻ mầm non ra lớp theo kế hoạch, chỉ tiêu được giao hàng năm.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục khảo sát nhu cầu mở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở các khu công nghiệp; tham gia đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch đối với các nội dung liên quan đến nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở các khu công nghiệp; đề xuất xây dựng mô hình quản lý và cơ chế vận hành cơ sở GDMN trong các thiết chế của công đoàn theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.

11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục khảo sát nhu cầu mở các nhóm trẻ độc lập tư thục theo Đồ án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học, và các tổ chức, đoàn thể

Phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch này; vận động trẻ em đến cơ sở GDMN; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đến từng gia đình./.

 


Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục V;
- Lưu VT, VX1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa