- 1 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 3 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 5 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 4020/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; sau khi xem xét báo cáo của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4007/TTr-STC ngày 14/10/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách tài chính công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chỉ số cải cách hành chính lĩnh vực tài chính công của tỉnh Thái Nguyên.
2. Tập trung hoàn thiện văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền về phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh và sự chủ động, tích cực của ngân sách cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ trên địa bàn tỉnh, giảm dần hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ công. Khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia dịch vụ sự nghiệp công, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ nhân dân. Đảm bảo triển khai kịp thời, thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
4. Xác định cụ thể nội dung, tiến độ, thời hạn hoàn thành công việc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Thông tư số 56/2022/TT-BTC); Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 và chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh theo phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:
a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; khoản 3 Điều 3 Thông tư số 56/2022/TT-BTC cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
c) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
d) Ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
2. Rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
- Sau mỗi thời kỳ ổn định tự chủ tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cùng cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp). Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có các đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể đảm bảo nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình thực hiện rà soát, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có báo cáo cụ thể gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Lộ trình cụ thể nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 như sau:
Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2.
Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên.
Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên.
Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm chi thường xuyên.
Rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Về kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3): giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2017 - 2021.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4): giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2017 - 2021 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
3. Thực hiện liên doanh, liên kết giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Xây dựng cơ chế hợp tác công - tư; minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước. Thực hiện đúng các quy định về sử dụng tài sản công trong hoạt động liên doanh, liên kết để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng Đề án liên doanh, liên kết (nếu có) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Quản lý sử dụng tài sản công. Đối với đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý, Hội đồng trường, đơn vị báo cáo Hội đồng thông qua đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Rà soát danh mục các đơn vị đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trong giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành công ty cổ phần
- Thực hiện rà soát, đánh giá lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2018 - 2020 có đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa; lập danh mục các đơn vị đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trong giai đoạn 2022 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt danh mục chuyển đổi theo quy định.
- Đến năm 2025: 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành theo chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau
- Chủ động triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.
- Đổi mới cơ chế tài chính, xây dựng dự toán chi thường xuyên theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được HĐND tỉnh thông qua và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát; đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo lĩnh vực, ngành phụ trách; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bảo đảm chất lượng và thời gian. Rà soát, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để nâng mức độ tự chủ tài chính, giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình thực hiện tại khoản 4 Điều 35 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Tài chính
- Định kỳ theo quy định thực hiện tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có ý kiến về phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên ngành có liên quan thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền trong việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Chủ động rà soát, nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh về các nội dung liên quan thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị địa phương có liên quan rà soát, đánh giá lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2018-2020, tham mưu báo cáo UBND tỉnh phương án thực hiện theo quy định.
- Tiếp tục triển khai, rà soát lập danh mục các đơn vị đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trong giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt danh mục chuyển đổi theo quy định.
- Đến năm 2025, rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về tài chính của đơn vị.
- Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, tổ chức triển khai các dịch vụ và thực hiện chế độ thu - chi, báo cáo hoạt động theo quy định. Có giải pháp khai thác các nguồn thu hợp pháp, nâng cao mức bảo đảm chi thường xuyên, giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.
- Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (nếu có) theo quy định.
- Thực hiện quy định công khai; trách nhiệm giải trình hoạt động và số liệu thu, chi khi lập phương án tự chủ tài chính của đơn vị trước cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. Chủ động thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị.
5. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện các nội dung được giao đảm bảo phù hợp theo lộ trình UBND tỉnh đã quy định.
- Đổi mới cơ chế tài chính, xây dựng dự toán chi thường xuyên theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Chủ động thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn. Rà soát, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để nâng mức độ tự chủ tài chính; giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình thực hiện tại khoản 4 Điều 35 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 4020/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch cải cách tài chính công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh | ||||
1 | Trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ | Các sở, ban, ngành, đơn vị theo các chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý được giao | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo nếu có thay đổi |
|
2 | Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ | Các sở, ban, ngành, đơn vị theo các chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý được giao | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
|
3 | Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, ban, ngành, đơn vị theo các chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý được giao | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
|
4 | Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công | Các sở, ban, ngành, đơn vị theo các chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý được giao | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
|
5 | Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan | Hằng năm (trước ngày 28/2 năm sau) hoặc đột xuất theo yêu cầu |
|
6 | Rà soát, nâng mức độ tự chủ của các ĐVSN công lập; rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan | Hằng năm (trước ngày 28/2 năm sau - theo báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính) và sau mỗi thời kỳ ổn định |
|
II | Đối với UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
|
1 | Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm (trước ngày 28/02 năm sau) hoặc đột xuất theo yêu cầu |
|
2 | Rà soát, nâng mức độ tự chủ của các ĐVSN công lập; rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư | Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm (trước ngày 28/02 năm sau - theo báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính) và sau mỗi thời kỳ ổn định |
|
III | Xây dựng Đề án liên doanh, liên kết (nếu có) | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
|
IV | Rà soát danh mục các đơn vị đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trong giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt về việc thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành công ty cổ phần | Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2022-2025 |
|
V | Rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần | Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành, đoàn thể; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2025 |
|
- 1 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 3 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 5 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành