- 1 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Kế hoạch 112/KH-UBND về điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6 Kế hoạch 3637/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Kế hoạch 5781/KH-UBND năm 2022 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hằng năm, giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Kế hoạch 196/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9 Quyết định 2264/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Kế hoạch 2995/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11 Kế hoạch 613/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 12 Kế hoạch 2693/KH-UBND thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp , diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về viêc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2022 theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP để đánh giá công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2022 và làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2023 và giai đoạn 2022-2025. Đồng thời rà soát xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để làm căn cứ xác định đối tượng được hỗ trợ theo các chính sách hiện hành.
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 được thực hiện tại tất cả các hộ dân trên địa bàn tỉnh; phải đảm bảo chí nh xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định; có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân tại địa phương.
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Kế hoạch này quy định việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Thực hiện theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH.
- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
- Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến từng hộ gia đình để thu thập thông tin.
Quy trình rà soát và biểu mẫu thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TT g ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện từ ngày 01/9/2022 đến hết ngày 10/12/2022; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện từ 15 hằng tháng.
- Trước ngày 25/10/2022, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo sơ bộ bằng văn bản kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp; đồng thời gửi về cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách để theo dõi, kiểm tra, thẩm định; kết quả thẩm định của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/11/2022.
- Trước ngày 25/11/2022, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn (Báo cáo công tác rà soát, các biểu mẫu kèm theo và Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo hộ cận nghèo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2022 và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 của tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025 trước ngày 10/12/2022.
5. Kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 và Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 17/8/2021 của Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; chịu trách nhiệm về kết quả rà soát của địa phương được phân công; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian theo quy định tại Điểm 4 Kế hoạch này để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phân công thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo của các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân công Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tại cơ sở.
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách, nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình; hướng dẫn các địa phương thực hiện hệ thống các biểu mẫu báo cáo.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tuyên truyền cho các ngành, các cấp và người dân hiểu và nhận thức đầy đủ về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định mới của Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh xem xét, xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được giao tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chủ động tham mưu, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện rà soát ở địa phương được phân công; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả rà soát và những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã theo đúng quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 10, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Chủ động bố trí, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác rà soát và tổ chức tập huấn về quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; quyết định theo thẩm quyền các nội dung liên quan được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra quá trình rà soát của cấp xã.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn theo quy định.
- Tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp , lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, giấy công nhận hộ có mức sống trung bình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Tham gia phối hợp tuyên truyền về Kế hoạch này; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát và chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, các hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 112/KH-UBND về điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Kế hoạch 3637/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Kế hoạch 5781/KH-UBND năm 2022 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hằng năm, giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Kế hoạch 196/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 2264/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Kế hoạch 2995/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Kế hoạch 613/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 8 Kế hoạch 2693/KH-UBND thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương