Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 c ủa T hủ tướng C hí nh phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 – 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng.

- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát s inh nghèo ; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc s ố ng; hỗ trợ c ác huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo c ả tỉ nh b ì nh quân 3%/năm trở lên; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 4%/năm trở lên.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng, tạo động lực cho phát triển bền vững của tỉnh. Phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

- Phong trào thi đua phải là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các cấp, các ngành; được triển khai sâu rộng từ cấp tỉnh đến cơ sở, với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của các tầng lớp nhân dân.

- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Nội dung Phong trào thi đua

Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thi đua, đề ra những nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “ Tuyên Quang chung sức xây dựng nông thôn mới”, tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm s inh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội c ác c ấp : Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Vì người nghèo”, nhất là trong Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm. Hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

c) Các thôn, xóm, tổ dân phố và cộng đồng dân cư: Thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.

d) Vận động cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh hỗ trợ, giúp đỡ cấp xã; cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện hỗ trợ, giúp đỡ các ấp, khu phố, hộ nghèo thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội.

đ) Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ giàu, hộ khá giúp đỡ hộ nghèo.

e) Các hộ gia đình thi đua lao động phát triển tăng gia sản xuất, làm kinh tế, vượt khó, chủ động vươn lên thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển kinh tế, cùng nhau vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

2. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền c ác cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.

- Các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh căn cứ vào yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình tại địa phương, đơn vị tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

- Hằng năm, Sở Nội vụ (Ban thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác triển khai Phong trào thi đua tại một số địa phương, đơn vị và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chí thi đua

a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

- Chủ động, tích cực nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách giảm nghèo phù hợp với yêu cầu thực tế để công tác giảm nghèo tại địa phương đạt mục tiêu đề ra. Có sáng kiến, giải pháp trong xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện giảm nghèo; đặc biệt là đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.

- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Tích cực và có nhiều giải pháp, sáng kiến trong chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ người nghèo.

- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

b) Đối với cấp huyện

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện mang lại hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn; đề ra giải pháp sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương.

- Sử dụng kinh phí mang lại hiệu quả, đúng chế độ và quyết toán theo thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Huyện nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 6%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng.

- Các huyện còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

c) Đối với cấp xã

Các xã, phường, thị trấn quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

d) Đối với thôn, xóm , tổ dân phố

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

- Quy mô hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

đ) Đối với hộ gia đình

- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.

- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo , hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.

e) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo: Có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.

g) Các doanh nghiệp (doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã)

- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.

- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.

- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng

a) Hình thức khen thưởng:

- Huân chương Lao động.

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

b) Tiêu chuẩn khen thưởng:

Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2021 - 2022: Phát động phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giai đoạn 2022 - 2025: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tro ng tỉnh tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.

3. Năm 2023: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.

4. Năm 2025: Sở Nội vụ (Ban thi đua - khen thưởng) phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tổ chức thực hiện phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên tuyền, mở chuyên trang, chuyên mục về phong trào thi đua “Vì người nghèo – không để ai bị bỏ lại phía sau”; trong đó chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hộ i c ấp tỉ nh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức trong hệ thống phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện Phong trào thi đua; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Phong trào thi đua trên các chuyên trang, chuyên mục và trên Trang thông tin điện tử, fanpage của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

5. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Cơ quan thường trực, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 các cấp phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại cơ sở.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH;
- Thành viên BCĐ CTMTQG tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trưởng phòng THVX;
- Lưu: VT, THVX. (Chiến)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Hoàng Việt Phương