ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1696/KH-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 8 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”; Quyết định số 2979/QĐ-BKHCN ngày 14/10/209 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
- Nâng cao nhận thức của người dân, xã hội, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về hoạt động truy xuất nguồn gốc thông qua các hoạt động tuyên truyền phổ biến, đào tạo, tập huấn cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động truy xuất nguồn gốc để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa.
- Đảm bảo công khai minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất nguồn gốc.
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, kết nối với cổng thông tin truy xuất sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa, trong đó chú trọng sản phẩm đặc trưng, sản phẩm chương trình OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh, qua đó kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng,.
a) Đến năm 2025:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn công chức, tại các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sẵn sàng nguồn lực triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các đối tượng sản phẩm, hàng hóa ưu tiên trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân.
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn áp dụng.
- Xây dựng khoảng 10 mô hình trở lên áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm: rau, củ, quả, mật ong, dược liệu, lâm sản,... Trên cơ sở đó nhân rộng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhằm đảm bảo nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa nông lâm sản chủ lực, đặc trưng và các sản phẩm, hàng hóa OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực y tế; các sản phẩm, hàng hóa ưu tiên theo yêu cầu quản lý và theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tối thiểu 30% doanh nghiệp của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho việc kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
b) Đến năm 2030:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh vào hệ thống thông tin truy xuất truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1. Thông tin tuyên truyền phổ biến về hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc; vận động người sản xuất, doanh nghiệp áp dụng quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; giúp các các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ về lợi ích của việc minh bạch thông tin truy xuất nguồn gốc để đảm bảo các giải pháp truy xuất nguồn gốc kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa quốc gia.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và nâng cao nhận thức về lợi ích của truy xuất nguồn gốc, nội dung của Đề án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định quản lý mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc thông qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số, mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh có nhu cầu xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
- Xây dựng danh mục sản phẩm, hàng hóa ưu tiên, theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số mã vạch quốc gia triển khai xây dựng các mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các nhóm sản phẩm, hàng hóa ưu tiên theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch trên địa bàn tỉnh triển khai, áp dụng hệ thống thống truy xuất nguồn gốc.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ Chương trình quốc gia.
- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về vận hành, kết nối hệ thống truy xuất nguồn gốc; khai thác cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc; đánh giá, giám sát sự phù hợp của hệ thống truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia, hệ thống truy xuất nguồn gốc của các Bộ, ngành.
- Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh (Phần mềm và hạ tầng kỹ thuật) trên cơ sở kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia và hệ thống truy xuất nguồn gốc của các tổ chức, doanh nghiệp, hệ thống truy xuất nguồn gốc của các bộ, cơ quan liên quan.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động truy xuất nguồn gốc
- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến (Blockchain, IoT, AI, Big data và các công nghệ phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới) trong hoạt động truy xuất nguồn gốc của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số, mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan tư vấn. chuyển giao giải pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn có ứng dụng hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ, giải pháp ứng dụng trong truy xuất nguồn gốc.
5. Tăng cường xã hội hóa, tận dụng các nguồn trong việc triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc
- Huy động nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, ngành, cơ quan liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Hợp tác với các đối tác nước ngoài, tổ chức mã số mã vạch quốc gia để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc lẫn nhau.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hội nghị, hội thảo về truy xuất nguồn gốc tại tỉnh với sự tham gia của các ngành, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có nhu cầu.
(Bảng nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
- Là đơn vị đầu mối trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm để triển khai Kế hoạch này.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số, mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan thực hiện tập huấn, đào tạo, tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu hướng dẫn áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; tư vấn, chuyển giao giải pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Phổ biến, hướng dẫn việc khai thác và sử dụng hiệu quả cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thiện và vận hành. Làm đầu mối về công tác kết nối và tham gia vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên; nhóm các sản phẩm bắt buộc để triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu và yêu cầu vệ sinh, an toàn.
- Chủ trì các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để áp dụng, cải tiến hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh. Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong truy xuất nguồn gốc.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, nhất là các tổ chức, cá nhân có sử dụng mã số, mã vạch xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức, thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ Chương trình quốc gia.
- Tham gia, triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa theo chức năng.
- Tăng cường tiềm lực, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực xây dựng, hình thành tổ chức cung cấp dịch vụ giải pháp về hệ thống truy xuất nguồn gốc; tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết tình hình triển khai Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Y tế và các Sở, ngành, địa phương rà soát, xây dựng, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị nông lâm thủy sản chủ lực và đặc sản của tỉnh gắn truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; thực hiện công tác xây dựng, phát triển, cấp giấy xác nhận chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản, thực phẩm vệ sinh an toàn.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và các hoạt động truy xuất nguồn gốc đến các doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.
- Triển khai, hướng dẫn các quy định của pháp luật; đào tạo, tập huấn hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm hàng hóa thuộc ngành quản lý.
- Cập nhật, giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia xây dựng mô hình áp dụng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc.
- Nghiên cứu đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tham gia triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý của Bộ quản lý chuyên ngành và nhu cầu của doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và các hoạt động truy xuất nguồn gốc đến các doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.
- Triển khai, hướng dẫn các quy định của pháp luật; đào tạo, tập huấn hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm hàng hóa thuộc ngành quản lý.
- Cập nhật, giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia xây dựng mô hình áp dụng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc.
- Nghiên cứu đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tham gia triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý của Bộ quản lý chuyên ngành và nhu cầu của doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí dự toán, dự án đầu tư và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan để tuyên truyền về việc ứng dụng công nghệ thông tin về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tới tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn ứng dụng công nghệ, giải pháp minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản, thực phẩm.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm; kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn, rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Tăng cường xây dựng, phát triển khu sản xuất tập trung, chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm, hàng hóa nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn của địa phương.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch;
- Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các hội viên áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
8. Các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền và phổ biến về các hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
9. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa của mình theo quy định hiện hành của pháp luật; báo cáo trung thực, kịp thời tình hình xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa của mình theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, có ý kiến./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 1696/KH-UBND ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Tập huấn, đào tạo cho các tổ chức, cá nhân về tiêu chuẩn sản phẩm, ứng dụng công nghệ tiên tiến để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa (mã QR, vòng seal bảo vệ, điện toán đám mây, tem điện tử và hệ thống phần mềm nhận diện, Scan&Check,...) | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, địa phương; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia và các tổ chức có liên quan | Hằng năm |
|
2 | Biên soạn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm | Sở Khoa học và Công nghệ | Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia | 2021 |
|
3 | Đào tạo chuyên gia quản lý cho các sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai xây dựng, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế; Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia | Hằng năm |
|
4 | Xây dựng hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia | 2020 - 2025 | Phần mềm và hạ tầng kỹ thuật cần thiết |
5 | Xây dựng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm đặc trưng, ưu tiên của địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế; Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia | Hàng năm | Mỗi năm một số sản phẩm (lựa chọn theo năm và theo tư vấn lộ trình của cơ quan chuyên môn) |
6 | Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước; các tổ chức mã số, mã vạch để công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia | Hằng năm |
|
- 1 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 1492/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2020-2025
- 4 Quyết định 2979/QĐ-BKHCN năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Kế hoạch 1492/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2020-2025
- 2 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 4238/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt dự án truy xuất nguồn gốc thực phẩm thiết yếu có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025
- 5 Kế hoạch 4023/KH-UBND năm 2020 về triển khai hoạt động áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 6 Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7 Kế hoạch 622/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận