- 1 Quyết định 362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu của các cơ quan báo chí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 531/QĐ-BTTTT về Kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực báo chí giai đoạn 2021-2025, theo Quyết định 2119/QĐ-BTTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Quyết định 362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu của các cơ quan báo chí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 01 tháng 8 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ BÁO CHÍ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2119/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chiến lược phát triển lĩnh vực báo chí giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 531/QĐ-BTTTT ngày 04/4/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực báo chí giai đoạn 2021-2025, theo Quyết định số 2119/QĐ- BTTTT ngày 31/12/2021; Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng các cơ quan báo chí tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại; làm tốt sứ mệnh thông tin tuyên truyền phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, sự nghiệp đổi mới của đất nước; đảm bảo vai trò dẫn dắt, định hướng dư luận xã hội, giữ vững chủ quyền thông tin trên không gian mạng; đổi mới hiệu quả trải nghiệm của độc giả; tạo nguồn thu mới; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nội dung số.
- Tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ và trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025
- 70% cơ quan báo chí tỉnh đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước); 50% cơ quan báo chí tỉnh sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động; 100% cơ quan báo chí điện tử tỉnh có giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
- 67% cơ quan báo chí tỉnh hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ; phát triển cơ quan truyền thông đa phương tiện của địa phương;
- Các cơ quan báo chí tỉnh tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 30% cơ quan báo chí tỉnh tăng doanh thu tối thiểu 20%; Tăng 5-10% mô hình báo chí, điện tử thu phí nội dung so với năm 2020;
- 100% lãnh đạo, cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số báo chí.
- Tiếp tục duy trì, 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa được tiếp cận ít nhất một loại hình báo chí của cơ quan báo chí tỉnh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
- Giảm tỷ lệ mất cân đối trong thụ hưởng các sản phẩm báo chí của cơ quan báo chí tỉnh giữa khu vực thành phố và các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đạt mức 60%/40%;
- Hàng năm, các cơ quan báo chí tỉnh tăng 20% số lượng tin, bài mới phục vụ nhiệm vụ chính trị, bảo vệ Tổ quốc, thông tin thiết yếu; tăng 50% thông tin tích cực, thông tin được kiểm chứng, thông tin chuyên sâu được đăng tải, lan tỏa trên báo chí, truyền thông tỉnh;
- 100% cơ quan báo chí tỉnh tự chủ; Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị và thông tin thiết yếu theo quy định;
- Tạp chí tỉnh được cấp phép lại, đảm bảo hoạt động đúng tính chất chuyên sâu, chuyên ngành.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- 100% cơ quan báo chí tỉnh đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước).
- 90% cơ quan báo chí tỉnh sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- 100% cơ quan báo chí tỉnh hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số.
- Các cơ quan báo chí tỉnh tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền
Cơ quan quản lý các cơ quan báo chí quan tâm, tạo điều kiện để cơ quan báo chí nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Tăng kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ để hằng năm cơ quan báo chí tỉnh tăng khoảng 20% số lượng tin, bài sản xuất mới, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu so với năm 2020 theo tinh thần Chỉ thị 09/CT- TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu của các cơ quan báo chí giai đoạn 2021 - 2025.
Thông tin tốt, tích cực là dòng chảy chính trên báo chí, là thông tin có kiểm chứng, chuyên sâu nhằm lan tỏa năng lượng tích cực, truyền cảm hứng, tạo đồng thuận và niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng, góp phần tạo ra sức mạnh tinh thần của tỉnh Tuyên Quang nói riêng và của Việt Nam nói chung. Thông tin trên báo chí cân bằng giữa đưa tin và phân tích, đánh giá, định hướng. Báo chí tập trung truyền thông tốt, giải thích rõ chính sách để xã hội hiểu và ủng hộ, tập trung tìm kiếm lời giải cho những vấn đề lớn của đất nước.
2. Thực hiện quy hoạch báo chí
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 11/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Phát triển các sản phẩm báo chí số
- Thiết kế, sáng tạo các mô hình sản phẩm thông tin mới trên các nền tảng khác nhau để tăng độ tương tác với độc giả, phân phối nội dung thông tin nhanh hơn, rộng hơn và chính xác theo nhu cầu của độc giả.
- Phát triển sản phẩm báo chí số chất lượng cao, đổi mới hiệu quả trải nghiệm của độc giả; xây dựng các gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng độc giả.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong việc tự động hóa để thúc đẩy quá trình sản xuất nội dung.
4. Ứng dụng nền tảng số cho các cơ quan báo chí tỉnh
- Ứng dụng các công cụ thu thập, xử lý dữ liệu, đánh giá, dự báo, theo dõi, giám sát chất lượng báo chí; chỉ số đánh giá mức độ trưởng thành chuyển đổi số báo chí; nền tảng phát thanh số (trực tuyến) và nền tảng truyền hình số (trực tuyến); nền tảng báo chí điện tử.
- Ứng dụng nền tảng số cho các cơ quan báo chí thực hiện phân phối nội dung báo chí, chia sẻ dữ liệu báo chí; khuyến khích cơ quan báo chí có đủ tiềm lực về công nghệ, tài chính xây dựng nền tảng riêng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua ứng dụng nền tảng quản lý tòa soạn điện tử.
5. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực báo chí tỉnh
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý thông tin, truyền thông, lãnh đạo các cơ quan báo chí về kỹ năng cơ bản, cần thiết cho chuyển đổi số báo chí.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng, thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ đổi mới sản xuất, phân phối nội dung và giám sát, đánh giá chất lượng thông tin.
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý báo chí, chấn chỉnh vi phạm hoạt động báo chí
- Xử lý quyết liệt các vấn đề còn tồn tại của báo chí; tăng cường giám sát, đo đạc bằng công nghệ để kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh cơ quan báo chí thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường giám sát vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí trong quản lý hoạt động báo chí theo đúng quy định của pháp luật, trong hoàn thiện quy chế, quy trình quản lý tòa soạn, quy trình tác nghiệp của phóng viên, biên tập viên.
- Chỉ đạo, định hướng báo chí thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh.
(Chi tiết có Phụ lục 1, Phụ lục 2 kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý thông tin, truyền thông; lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí tỉnh về vai trò quan trọng và sự cấp thiết phải đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số báo chí đồng bộ với chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh những tổ chức, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong quá trình chuyển đổi số báo chí để chia sẻ kinh nghiệm, lan tỏa, nhân rộng.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước hoạt động báo chí
- Quản lý hoạt động báo chí, truyền thông và đẩy mạnh xử lý sai phạm của báo chí, truyền thông tại địa phương.
- Nâng cao vị thế của báo chí, truyền thông nói chung và công tác quản lý nhà nước về báo chí, truyền thông nói riêng trong nhận thức của hệ thống chính trị, của người dân; tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho báo chí cách mạng phát triển đúng hướng.
- Hướng dẫn cho các sở, ngành, địa phương nâng cao hiệu quả phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Khuyến khích, hướng dẫn cơ quan báo chí triển khai mô hình “thu phí một phần nội dung” trên phiên bản điện tử, phù hợp xu thế phát triển báo chí, nhằm tăng nguồn thu, giảm sự phụ thuộc vào quảng cáo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc các cơ quan báo chí tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch nhằm triển khai chiến lược chuyển đổi số và phát triển báo chí trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, kịp thời tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan theo chức năng, thẩm quyền được giao nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển và chuyển đổi số của các cơ quan báo chí.
2. Các cơ quan báo chí tỉnh
Xây dựng kế hoạch và tiến hành đánh giá hằng năm kết quả thực hiện, xây dựng Kế hoạch năm sau nhằm triển khai thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này cho đơn vị; chủ động xây dựng các nội dung từng bước chuyển đổi số cho cơ quan báo chí, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 -2025 tỉnh Tuyên Quang đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết 68/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 hằng năm bố trí cho các dự án thuộc kế hoạch theo đúng quy định hiện hành. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ đề ra.
4. Sở Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch này, tăng cường lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Căn cứ Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THEO TỪNG NĂM
(Kèm theo Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung chỉ tiêu | Kế hoạch năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | Đơn vị đo lường |
1 | Giảm tỷ lệ mất cân đối trong thụ hưởng các sản phẩm báo chí giữa khu vực thành phố và các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa | 65%/35% | 62%/38% | 60%/40% | Lượng phát hành báo chí in số lượng IP truy cập báo chí điện tử |
2 | Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu | 80% | 92% | 100% | Số người dân tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu/tổng số dân vùng |
3 | Tỷ lệ tăng hằng năm số lượng tin, bài mới phục vụ nhiệm vụ chính trị, bảo vệ Tổ quốc, thông tin thiết yếu | 10% | 15% | 20% | Số lượng tin, bài mới phục vụ nhiệm vụ chính trị, bảo vệ Tổ quốc, thông tin thiết yếu năm sau cao hơn năm trước. |
4 | Tỷ lệ tăng hằng năm thông tin tích cực, thông tin chuyên sâu được đăng tải, lan tỏa trên báo chí, truyền thông | 30% | 40% | 50% | Thông tin tích cực, thông tin chuyên sâu được đăng tải, lan tỏa trên báo chí, truyền thông năm sau cao hơn năm trước |
5 | Tỷ lệ cơ quan báo chí tự chủ; Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị và thông tin thiết yếu theo quy định | 0% | 33% | 100% | Cơ quan báo chí |
6 | Tỷ lệ cơ quan báo chí hoàn thành việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình tòa soạn hội tụ | 0 % | 33% | 67% | Cơ quan báo điện tử |
7 | Xây dựng mô hình “cơ quan báo chí, truyền thông tỉnh” trên cơ sở sát nhập, hợp nhất các cơ quan báo chí, đài PTTH của địa phương |
|
| 1 | Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn |
8 | Tăng tỷ lệ mô hình báo chí điện tử thu phí nội dung so với năm 2020 | 0 (0%) | 0 (0 %) | 1 (33%) | Cơ quan báo chí điện tử |
9 | Tỷ lệ tạp chí được cấp phép lại, đảm bảo hoạt động đúng tính chất chuyên sâu, chuyên ngành | 100% | 100% | 100% | Số lượng Tạp chí cấp lại giấy phép/Tổng số Tạp chí |
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả sản phẩm | Thời gian thực hiện |
|
1 | Phát triển các sản phẩm báo chí số; Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền | Các cơ quan báo chí tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị, địa phương có liên quan | Xây dựng Kế hoạch hàng năm | 2023-2025 |
|
2 | Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực báo chí tỉnh (Tổ chức các hoạt động gồm: tập huấn/đào tạo/bồi dưỡng) | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Báo chí; các cơ quan báo chí và các đơn vị có liên quan | Tổ chức ít nhất 01 hoạt động/năm | 2023 - 2025 |
|
3 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí sử dụng nền tảng dùng chung, hợp tác và chia sẻ chi phí cho các cơ quan báo chí về nguồn lực công nghệ bao gồm các nền tảng hạ tầng, nền tảng tòa soạn hội tụ, dịch vụ an ninh bảo mật phục vụ chuyển đổi số báo chí; khung chương trình và biên soạn tài liệu về Chuyển đổi số báo chí; sử dụng Sổ tay Hướng dẫn ứng dụng, khai thác công nghệ số phục vụ chuyển đổi số | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Báo chí; các cơ quan báo chí tỉnh | Văn bản hướng dẫn | Sau khi có hướng dẫn từ Bộ Thông tin và Truyền thông |
|
4 | Ứng dụng nền tảng số cho các cơ quan báo chí tỉnh | Các cơ quan báo chí tỉnh | Cục Báo chí; các cơ quan báo chí tỉnh | Danh mục các nền tảng ứng dụng | 2024-2025 |
|
5 |
|
|
|
| ||
Theo dõi, đánh giá kết quả triển khai Quy hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan | Báo cáo sơ kết 3 năm | Quý IV/2023 |
| |
Tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung quy hoạch lĩnh vực Báo chí theo Kế hoạch | Các cơ quan báo chí tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị, địa phương có liên quan | Kế hoạch triển khai | 2021-2025 |
| |
6 | Thường xuyên rà soát lại hiệu lực giấy phép hoạt động báo chí, chuyên trang, ấn phẩm phù hợp quy định pháp luật và Quy hoạch báo chí, đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép nhằm hoạt động đảm bảo quy định của pháp luật | Các cơ quan báo chí tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi | Giấy phép hoạt động | Thường xuyên | |
7 | Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý báo chí, chấn chỉnh vi phạm hoạt động báo chí | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương | Kết quả thanh tra, kiểm tra | Thường xuyên | |
8 | Xây dựng mô hình “cơ quan báo chí, truyền thông tỉnh” trên cơ sở sát nhập, hợp nhất các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí tỉnh; Các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Quyết định ban hành Đề án | Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn | |