ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2020
Thực hiện Công văn số 7362/BNN-TY ngày 03/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh, triển khai Kế hoạch Quốc gia giám sát dịch bệnh thủy sản năm 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản về nguy cơ, tác hại của bệnh dịch trong nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn.
2. Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về kinh tế cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn với phương châm lấy phòng bệnh là chính; thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận hồ, ao, đầm nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động xử lý khi phát sinh các dịch bệnh.
3. Tạo điều kiện để nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững, tạo vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu nhập cho người nuôi góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thú y thủy sản và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản bảo đảm những nội dung sau:
- Tập huấn nâng cao nghiệp vụ về kỹ thuật và năng lực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Phổ biến về Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn liên quan đến thú y thủy sản.
2. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
Tăng cường công tác giám sát đến các ao nuôi, báo cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi bị mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh. Trong trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm cần thu mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh và có hướng xử lý phù hợp, hiệu quả.
Các mầm bệnh cần xác định: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép và nhiều loài cá trong họ cá chép, cá mè trắng (bệnh vi rút mùa xuân) và bệnh do KHV (Koi Herpesvirus Disease), bệnh Tilapia Lake Virus (TILV).
3. Vệ sinh cải tạo môi trường
Khử trùng nước trong bể, ao; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hóa chất được phép sử dụng sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy động vật thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Kiểm dịch con giống, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
- Kiểm dịch thủy sản giống: Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện nghiêm chế độ kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm dịch giống thủy sản bố, mẹ với cơ quan Thú y không quá 02 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống và phải thực hiện việc kiểm dịch con giống trước khi xuất bán.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh động vật thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản theo hình thức công nghiệp, các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học cho thủy sản.
5. Chống dịch
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ, sử dụng các biện pháp phòng là chính; khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế lây lan, thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Thực hiện tốt công tác phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi; giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch bệnh. Duy trì vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản.
6. Giải pháp thực hiện Kế hoạch
6.1. Về tổ chức, chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo Chi cục Thú y phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, kiểm tra, lấy mẫu định kỳ, lấy mẫu khi môi trường biến động bất thường.
Địa điểm lấy mẫu: Tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.
6.2. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật
a) Về giám sát dịch bệnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thú y chủ động kiểm tra định kỳ các yếu tố môi trường nuôi và lấy mẫu kiểm tra bệnh phẩm để sớm phát hiện dịch, bao vây dập tắt dịch khi có dịch xảy ra.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo:
+ Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cử ngay cán bộ đến hiện trường kiểm tra, xác minh dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định;
+ UBND các xã, phường thị trấn (Thú y xã, cán bộ khuyến nông) tổ quản lý cộng đồng tăng cường giám sát tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo về tình hình dịch bệnh cho các cơ quan chức năng, để có biện pháp xử lý.
+ Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản hàng ngày theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường phải báo cáo cho cán bộ thú y xã và UBND xã hoặc Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện để có biện pháp xử lý theo quy định.
b) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Điều tra ổ dịch: Chỉ thực hiện đối với ổ dịch mới xuất hiện; ổ dịch bệnh thuộc Danh mục bệnh phải công bố dịch xảy ra ở phạm vi rộng, làm chết nhiều động vật thủy sản; khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ cơ sở nuôi;
Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong vòng 02 ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin động vật thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh; cơ quan chuyên môn cử cán bộ xuống địa bàn khoanh vùng ổ dịch, đồng thời lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh.
- Xử lý ổ dịch, chống dịch: Thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ làm con giống, thức ăn tươi sống cho động vật thủy sản khác) tiến hành thu hoạch đến các cơ sở thu gom, mua, bán, sơ chế, chế biến và bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh trong quá trình vận chuyển.
- Chữa bệnh động vật thủy sản: Chỉ thực hiện đối với những bệnh có phác đồ điều trị, động vật thủy sản bị bệnh có khả năng được chữa khỏi bệnh và đã xác định được bệnh.
- Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh: UBND xã, thị trấn tổ chức tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh theo quy định. Kinh phí tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh do ngân sách địa phương chi trả theo quy định hiện hành.
c) Vệ sinh, khử trùng đối với ổ dịch
- Thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng các dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, phun hóa chất sát trùng tại ổ dịch, tẩy dọn ao, lồng bè nuôi và các khu vực lân cận theo hướng dẫn của cán bộ Thú y. Thông báo cho cở sở nuôi liền kề, có chung nguồn nước cấp để áp dụng các biện pháp phòng bệnh, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra ngoài môi trường và cơ sở nuôi khác.
- Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường và cơ sở nuôi khác.
d) Công bố dịch và công bố hết dịch: Công bố khi có dịch và công bố khi đã hết dịch thủy sản phải thực hiện đúng quy định và đảm bảo đủ điều kiện theo Luật Thú y.
đ) Kiểm dịch vận chuyển
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với chính quyền huyện, xã tăng cường công tác kiểm dịch động vật thủy sản giống, không để động vật thủy sản giống chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo kiểm soát toàn bộ động vật thủy sản giống lưu thông ra, vào địa bàn tỉnh.
6.3. Giải pháp thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh; các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi đến tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền về các loại dịch bệnh thủy sản và phương pháp phát hiện, kỹ thuật phòng trị bệnh. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội trong việc tuyên truyền, vận động Nhân dân tự giác, tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh về các biện pháp phòng, chống dịch; căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản. Có trách nhiệm lập dự toán chi tiết các nội dung theo nội dung dự toán tổng thể kinh phí phòng chống dịch bệnh đúng theo các quy định hiện hành. Huy động, phân công lực lượng chuyên môn tham gia phòng chống dịch bệnh.
Chỉ đạo Chi cục Thú y xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát dịch bệnh theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm phát hiện bệnh sớm, kịp thời. Đề xuất bổ sung phương tiện, dụng cụ, thiết bị cần thiết để bảo đảm phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả; trực tiếp xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch và thực hiện kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về công tác phòng, chống dịch bệnh. Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra, không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch trong nuôi trồng thủy sản, định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông tuyên truyền về các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và an toàn môi trường trong nuôi trồng thủy sản; tập huấn, hướng dẫn quy trình phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi.
2. Sở Tài chính
Chủ động dự phòng kinh phí phòng, chống dịch trong trường hợp có dịch bệnh thủy sản xảy ra trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
Hướng dẫn hồ sơ thanh quyết toán kinh phí phòng, chống dịch cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, khi được phân bổ thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch.
3. UBND các huyện, thành phố có nuôi trồng thủy sản
Căn cứ kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các chủ cơ sở nuôi thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình về công tác phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản.
Chỉ đạo UBND các xã kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng con giống, diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý.
Tổ chức triển khai kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản của huyện. Phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh và thực hiện triệt để các nội dung của công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
Huy động lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Chủ động bố trí nguồn ngân sách của huyện để thực hiện công tác phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản theo quy định của Nhà nước.
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng phòng, chống dịch, tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện tăng cường giám sát và báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh.
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
4. UBND các xã có nuôi trồng thủy sản
Là cấp chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trong việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý. Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện khi có dấu hiệu dịch bệnh. Triển khai lực lượng phòng, chống dịch kịp thời nhằm khống chế, bao vây dịch khi còn ở diện hẹp.
Kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp giống thủy sản đưa về địa phương chưa được kiểm dịch.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh, tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y.
5. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
Chấp hành nghiêm, đầy đủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Tuân thủ mùa vụ thả nuôi, quy trình chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc sức khỏe đảm bảo hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn, quy định các cơ quan chức năng, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch của cơ quan thú y.
Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh.
Báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh cho cán bộ thú y để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Chế độ thông tin báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố có nuôi trồng thủy sản và các ngành chức năng có liên quan, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt nội dung kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 25/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5 Luật thú y 2015
- 1 Kế hoạch 25/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng