ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/KH-UBND | Nghệ An, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2020-2025
Thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025; kế hoạch số 5533/KH- BLĐTBXH-BGDĐT ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến năm 2025; chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA KẾ HOẠCH
1. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
2. Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở tất cả các tỉnh, thành phố.
3. Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục.
4. 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm, sóc sức khỏe cho trẻ em.
5. 100% cán bộ công an làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em; Công an tỉnh thành lập Phòng điều tra thân thiện với trẻ em.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em.
a) Nâng cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động xã hội để thay đổi nhận thức, quan niệm xã hội, thái độ, hành vi ứng xử và bảo vệ trẻ em;
- Tăng cường đối thoại về bạo lực đối với trẻ em thông qua thảo luận cộng đồng và diễn đàn trẻ em;
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền thông, báo chí về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và gương điển hình, mô hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em;
- Cung cấp thông tin và khuyến khích cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân kết nối và cung cấp thông tin với tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111);
b) Hướng dẫn kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em:
- Trang bị cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng, người giám hộ trẻ em kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em;
- Từng bước triển khai các chương trình tư vấn, giáo dục làm cha, mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
c) Hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng cho trẻ em:
- Thí điểm và phát triển các chương trình kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em trong và ngoài trường học;
- Tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục
a) Tuyên truyền, phổ biến về phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại trẻ em:
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, chấp hành pháp luật của người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; và trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác, ngăn ngừa hành vi bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em;
- Tổ chức sự kiện, chiến dịch truyền thông và tuyên truyền các gương điển hình trong công tác phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với nạn nhân của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong cơ sở giáo dục; quảng bá tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) cho người học, giáo viên và các cơ sở giáo dục;
b) Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch, hoạt động giáo dục, nội dung chương trình, sách giáo khoa; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học
c) Tập huấn cho giáo viên về kiến thức pháp luật, kỹ năng, phương pháp xử lý tình huống, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu trẻ, sự gương mẫu trong việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
d) Tập huấn cho trẻ em về kiến thức pháp luật về quyền và bổn phận trẻ em, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, bổn phận của trẻ em, an toàn trên môi trường mạng, kỹ năng phòng ngừa, lên tiếng, thông tin, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em vào nội dung một số chương trình hoạt động giáo dục.
e) Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục.
- Thiết lập và vận hành hiệu quả các kênh thông tin về bạo lực học đường, xâm hại trẻ em của cơ sở giáo dục; kênh thông tin liên lạc giữa cơ sở giáo dục và gia đình người học để tăng cường phối hợp quản lý, xử lý các tình huống liên quan tới bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, thống kê và báo cáo về bạo lực học đường, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ trẻ em.
a) Nâng cao năng lực và cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại tình dục.
b) Nghiên cứu, tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tại các địa phương trong nước và quốc tế.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
a) Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em vào hoạt động khám chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện; nâng cao năng lực của các cơ sở y tế để phát hiện, báo cáo kịp thời các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại thông qua hoạt động khám chữa bệnh hàng ngày.
b) Tăng cường năng lực của nhân viên y tế trong việc xác định và ứng phó bạo lực, xâm hại trẻ em
Tập huấn cho đội ngũ cán bộ y tế về quy trình giám định y khoa cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại; quy trình khám chữa bệnh, sàng lọc, tư vấn, chăm sóc y tế, thống kê, báo cáo đối với người dưới 18 tuổi bị bạo lực, xâm hại.
c) Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
- Thực hiện các chính sách, hướng dẫn về cung cấp dịch vụ y tế cho nạn nhân của bạo lực và xâm hại trong các cơ sở y tế;
- Triển khai gói dịch vụ y tế thiết yếu cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục bao gồm đánh giá và kiểm tra y tế, sàng lọc, chăm sóc điều trị, phục hồi chức năng; hỗ trợ trẻ em phục hồi sau những hậu quả về sức khỏe tinh thần do bị bạo lực, xâm hại.
5. Tăng cường hệ thống điều tra thân thiện đối với trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại
a) Thực hiện quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
b) Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành trong điều tra thân thiện
Thực hiện quy chế phối hợp liên ngành trong quá trình tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm, xác minh ban đầu, điều tra và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
c) Nâng cao năng lực cho cán bộ điều tra thân thiện với trẻ em
- Tập huấn về công tác điều tra thân thiện với trẻ em; nâng cao năng lực cho lực lượng công an các cấp và các ngành có liên quan về kỹ năng điều tra, lấy lời khai thân thiện với trẻ em;
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ điều tra trực tiếp thực hiện công tác điều tra, xử lý các vụ việc có trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại và lực lượng công an cấp cơ sở.
d) Xây dựng và nhân rộng mô hình điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên
e) Xây dựng các biểu mẫu thống kê, báo cáo về kết quả điều tra và xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại đối với trẻ em; báo cáo kết quả hoạt động điều tra, xử lý các vụ, việc bạo lực, xâm hại đối với trẻ em định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội đồng Đội, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, nhân viên bưu điện, bưu xá xã và các tổ chức tham gia mạng lưới bảo vệ trẻ em xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành các cấp giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức liên quan.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án và các văn bản chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Phát triển dịch vụ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối với Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111); duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở tất cả các cấp về công tác bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
6. Quan tâm đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được bổ sung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 3, 6 phần II; và chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung tại mục I phần II Kế hoạch này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 2 phần II Kế hoạch này.
3. Sở Y tế hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 4 phần II Kế hoạch này.
4. Công an tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 5 phần II Kế hoạch này.
5. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/6) và hàng năm (vào ngày 15/12) báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào mục tiêu, hoạt động, giải pháp và hướng dẫn của các sở, ngành chủ động bố trí kinh phí, nhân lực để thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/6) và hàng năm (vào ngày 15/12) báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020 - 2025. Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025
- 3 Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2020-2025
- 4 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5 Kế hoạch 687/KH-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch phối hợp 5533/KH-BLĐTBXH-BGDĐT năm 2019 về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2020-2025
- 4 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025
- 7 Kế hoạch 687/KH-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận