ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (gọi tắt là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về Chương trình chuyển đối số ngành thư viện là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.
- Chuyển đổi số ngành thư viện trên cơ sở ứng dụng khai thác có hiệu quả công nghệ số, xây dựng thư viện hiện đại, thư viện số, phát triển nguồn lực thông tin và tài nguyên số, phát triển nguồn vốn tri thức góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch,...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan.
2. Yêu cầu
- Triển khai đầy đủ, đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, nhân lực, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ; bảo đảm kết nối đồng bộ với hạ tầng số trong chương trình chuyển đổi số quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đảm bảo phát huy khả năng cung cấp nguồn tư liệu, thông tin đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, ứng dụng vào đời sống.
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập góp phần tạo động lực để tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Mục tiêu chủ yếu và định hướng
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Thư viện công cộng cấp tỉnh từng bước hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ của thư viện công cộng cấp tỉnh. Mở rộng cung cấp các dịch vụ trực tuyến trên website Thư viện tỉnh Hậu Giang. Số hóa 70% tài liệu quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học có trong Thư viện tỉnh được số hóa và quản lý trên phần mềm thư viện số.
- 50% thư viện công cộng cấp huyện xây dựng Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, chia sẻ tài nguyên và các sản phẩm thông tin thư viện theo vai trò, vị trí chức năng, nhiệm vụ của thư viện công cộng cấp huyện.
- 100% thư viện trong lực lượng vũ trang; 100% thư viện Trường Đại học, cao đẳng, trung cấp; 60% thư viện trong hệ thống thư viện trường học phổ thông xây dựng Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, cung cấp các tài nguyên thông tin số hóa của thư viện trên nhiều phương tiện truy cập, tích hợp thành phần dữ liệu tài nguyên thông tin mở.
- 100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.
- 60% các thư viện trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi lúc, mọi nơi.
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và người làm công tác thư viện về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành thư viện và yêu cầu nhanh chóng triển khai đồng bộ với chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng; cách thức tổ chức khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin tiện ích và dịch vụ thư viện phong phú, sinh động của người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp lý của tỉnh
a) Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh chính sách đầu tư và các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện, nhất là xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số (thiết bị, kết nối, dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, pháp lý và nhân lực), giải pháp liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin giữa các loại hình thư viện trong tỉnh để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
b) Hệ thống thư viện công cộng, thư viện trường học rà soát, căn cứ các quy định của pháp luật về thư viện, các văn bản quy định của các cơ quan quản lý chuyên ngành tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ sinh thái số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và thực hiện chuyển đối số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác để thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành thư viện
a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng: máy tính, thiết bị nhận dạng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện, sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số.
b) Thư viện tỉnh, thư viện trường học:
- Rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của Bộ, ngành, địa phương theo quy định pháp luật; trong đó, xác định những nội dung kết nối trong ngành thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin hiện đại, Internet, ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết bị, phần mềm cung cấp các dịch vụ thư viện.
c) Ưu tiên triển khai Chương trình chuyển đổi số thư viện theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong một số nhiệm vụ như: Quyền truy cập dữ liệu, tài liệu số; tư vấn triển khai hạ tầng số; máy chủ ảo theo công nghệ điện toán đám mây khi chưa có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó.
4. Phát triển dữ liệu số ngành thư viện
a) Tập trung thúc đẩy xây dựng dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở theo các hình thức tự làm, thuê, mua, liên kết, trao đổi; chú trọng kết nối nguồn tài nguyên giáo dục mở, trong đó:
- Thư viện tỉnh: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao và tiếp nhận tài liệu số của các tổ chức cá nhân hiến tặng, ký gửi lưu trữ bảo quản lâu dài.
- Thư viện trường học: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn với chương trình đào tạo.
Các dữ liệu, tài nguyên số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng trong tài nguyên số của tỉnh, được kết nối đồng bộ với hạ tầng số của tỉnh, với Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
b) Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh của thư viện, các dịch vụ thông tin cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi đến tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.
c) Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
d) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo và thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng,…).
5. Xây dựng và phát triển nền tảng số
a) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các loại hình thư viện trong tỉnh, trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số giữa các loại hình thư viện; Thư viện tỉnh là đầu mối xây dựng các điểm kết nối khai thác dữ liệu số tại các thư viện công cộng cấp huyện.
b) Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
c) Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.
d) Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.
đ) Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.
e) Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng thông tin thư viện trong tỉnh, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.
6. Liên kết, hợp tác và phát triển trong chuyển đổi số của lĩnh vực thư viện
a) Liên kết, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện phát triển, chuyển giao công nghệ các nền tảng số ứng dụng trong lĩnh vực thư viện phù hợp với điều kiện và nguồn lực của tỉnh.
b) Học tập kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện phát triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển khai phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
7. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
8. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số và vận hành các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết bị thông tin, trí tuệ nhân tạo cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.
b) Huy động sự tham gia nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện.
- Nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách.
- Nguồn huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo giai đoạn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên đầu tư hiện đại hóa Thư viện tỉnh và chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố từng bước hiện đại hóa thư viện cấp huyện, tiến tới hoàn thiện thiết chế thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định về mặt kỹ thuật các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có.
- Phối hợp với các doanh nghiệp bưu chính, Thư viện tỉnh phát triển dịch vụ theo quy định và hỗ trợ cước phí.
- Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong ngành thư viện nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
- Hỗ trợ tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam, chương trình phối hợp công tác thư viện và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong các thư viện.
- Đầu tư phát triển thư viện trong các trường học; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện phát triển phong trào đọc sách trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng quy định.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực thư viện trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các đơn vị trong việc phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ chia sẻ cho các thư viện; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng hệ thống thư viện số, liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của địa phương.
- Đầu tư phát triển thư viện cấp huyện; đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động trong thư viện công cộng.
- Đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 4628/KH-UBND năm 2021 Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2021 triển khai "Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Kế hoạch 7149/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình “Chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Kế hoạch 691/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6 Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang