- 1 Luật người cao tuổi năm 2009
- 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 3 Luật việc làm 2013
- 4 Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 14-CT/TW năm 2017 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 9 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 10 Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật người cao tuổi năm 2009
- 3 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4 Luật việc làm 2013
- 5 Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 14-CT/TW năm 2017 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 10 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 11 Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1768/KH-UBND | Hải Dương, ngày 20 tháng 06 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Chương trình số 20-CTr/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy Hải Dương về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025;
Để thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội và Chương trình đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1983/QĐ-TTg), Chương trình số 20-CTr/TU, ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Hải Dương về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 20-CTr/TU), tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Bám sát Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh Hải Dương, Chương trình số 20-CTr/TU của Tỉnh ủy và các văn bản liên quan, xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo lộ trình và phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
- Tuyên truyền, quán triệt mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân, góp phần ổn định xã hội, tạo động lực để phát triển kinh tế.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình 20-CTr/TU, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Khuyến khích sự nỗ lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại của các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Xây dựng, lồng ghép các nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội; biên soạn, phát hành tài liệu truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế trong xã hội.
- Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu trong thực hiện các chính sách xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án có liên quan đến vấn đề chính sách xã hội; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác người có công theo Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng, Chỉ thị số 138-CT/TU ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy Hải Dương về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tập trung giải quyết những tồn đọng trong xác nhận, công nhận người có công; giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với người có công và thân nhân người có công.
- Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, huy động nguồn lực trong xã hội để chăm lo, giúp đỡ người có công với cách mạng và gia đình người có công với cách mạng.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về y tế, giáo dục, đào tạo, thông tin, vay vốn, đất ở, đất sản xuất kinh doanh...
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác điều dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người có công và thân nhân; đầu tư, nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiếp nhận, điều dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho người có công và thân nhân người có công.
- Thực hiện tu bổ, tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ, đền, đài tưởng niệm các công trình ghi công liệt sĩ đã xuống cấp; tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ.
c) Thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án, mô hình về giảm nghèo hiệu quả, giúp hộ nghèo tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cải thiện sinh kế, có thu nhập ổn định và nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo về tư vấn định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nhà ở, y tế, về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nước sạch, vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin, đảm bảo người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội, bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội hằng năm để bổ sung nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần tạo việc làm, thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
d) Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rộng các mô hình tốt cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2030; củng cố, kiện toàn, sắp xếp hệ thống các cơ sở trợ giúp xã hội đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, hiện đại và chất lượng. Đầu tư xây dựng mới Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Hải Dương thành cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp, đáp ứng nhu cầu tiếp nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, đảm bảo các đối tượng bảo trợ xã hội được thụ hưởng kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh theo quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2030; Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -2025.
- Thực hiện có hiệu quả Luật Người cao tuổi, chương trình người cao tuổi và các chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi của tỉnh; đẩy mạnh công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi, để người cao tuổi được sống khỏe, sống vui, sống thọ, sống có ích; triển khai Đề án Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2021-2025; từng bước giảm độ tuổi người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì người cao tuổi hàng năm, công tác chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo quy định.
- Triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, đẩy mạnh phát triển nghề công tác xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tư vấn, trợ giúp xã hội ngoài cộng đồng; Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng.
- Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai, dịch bệnh… được hỗ trợ kịp thời. Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất; huy động sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng. Ban hành chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Kế hoạch số 109-KH/TU, ngày 07/9/2018 của Tỉnh ủy Hải Dương thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mở rộng đối tượng thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với cải cách hành chính, triển khai hiệu quả hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Thực hiện tốt công tác trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội
- Xây dựng và triển khai thực có hiệu quả các kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội về công tác trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; củng cố cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác trẻ em; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, phòng chống xâm hại, tai nạn thương tích trẻ em, đảm bảo điều kiện để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức, thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em.
- Thực hiện các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; duy trì, nhân rộng và phát triển các mô hình thí điểm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Đổi mới công tác cai nghiện ma túy, thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh; cải tạo cơ sở vật chất cơ sở cai nghiện ma túy công lập để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý cai nghiện. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy, coi trọng cai nghiện tập trung và quản lý, can thiệp sớm đối với người sử dụng ma túy. Tăng cường công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện ma tuý và cộng đồng.
a) Đào tạo nghề gắn với thị trường lao động; đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2030”; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trọng tâm là nắm thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, triển khai đào tạo nghề gắn với thị trường lao động, sát với điều kiện, định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp; xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ học sinh học nghề, nhằm thu hút học sinh tốt nghiệp tham gia học nghề, tạo nguồn lao động.
- Tổ chức đào tạo nghề cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh đào tạo các ngành nghề đặc thù, kỹ thuật cao mà tỉnh chưa đáp ứng được; ký kết đào tạo lao động với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.
- Thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động tại doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo lao động (hỗ trợ cơ sở, vật chất; tham gia xây dựng chương trình giảng dạy; cử chuyên gia tham gia giảng dạy; bố trí cho học viên thực tập tại doanh nghiệp; tham gia hội đồng thi kiểm tra, kết thúc khóa học của người lao động) sau khi đào tạo người lao động đạt yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch theo các cấp độ. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Phát triển hệ thống thị trường lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy việc làm bền vững
- Mở rộng thị trường lao động trong và ngoài nước với nhiều lĩnh vực; tăng cường kết nối cung cầu lao động, tổ chức điều tra, phân tích và khai thác các dữ liệu về cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức. Kịp thời cập nhật, cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động cho các địa phương để phối hợp tuyên truyền, cung ứng lao động.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ tạo việc làm ổn định, có thu nhập bảo đảm cuộc sống cho người lao động; hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp cho người lao động, nhất là các nhóm lao động yếu thế, người lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, lao động bị mất việc làm sau đại dịch; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, tạo việc làm ổn định, có thu nhập bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, chú trọng các thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Làm tốt công tác tạo nguồn lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; theo dõi tình hình người lao động đang làm việc ở nước ngoài để có sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời khi có vấn đề phát sinh; cập nhật thông tin người lao động sau khi về nước để hỗ trợ tìm việc làm, khởi nghiệp khi có nhu cầu.
c) Xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định và tiến bộ
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn triển khai việc thực hiện Pháp luật lao động; chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, môi trường làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, sức khỏe cho người lao động.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về quan hệ lao động; thực hiện hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, nâng cao năng lực, hiệu quả hỗ trợ phát triển quan hệ lao động; hỗ trợ đối thoại, thương lượng tập thể và ngăn ngừa, giảm thiểu và giải quyết có hiệu quả tranh chấp lao động, đình công xảy ra (nếu có).
4. Nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân
a) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giáo dục của tỉnh theo hướng mở, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và học tập theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập; xây dựng và củng cố nhà trẻ, mẫu giáo trong các khu công nghiệp và vùng nông thôn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
b) Cải thiện nhà ở cho người dân
- Triển khai có hiệu quả Chương trình Phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045.
- Tiếp tục quan tâm thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng, người nghèo; từng bước đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp ở đô thị.
- Thực hiện quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp gắn với quy hoạch chung đô thị, trong đó hình thành hệ thống các khu dân cư, dịch vụ phục vụ khu công nghiệp, dành tỷ lệ đất phù hợp để xây dựng nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động; có chính sách ưu đãi doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội tại đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững và thu hút đầu tư của tỉnh.
c) Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Nâng cao năng lực y tế, chất lượng khám chữa bệnh đồng đều ở các tuyến, nhất là y tế cơ sở; đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu nhân dân.
- Thực hiện chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về y tế, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người có công, người nghèo, trẻ em, các đối tượng yếu thế trong xã hội; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và thực hiện mục tiêu cải thiện, nâng cao tầm vóc cho người dân.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
d) Đảm bảo nước sạch, thông tin cho người dân
- Đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân về nước sạch, vệ sinh môi trường và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông, trong đó chú trọng, quan tâm đến địa bàn còn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án cung cấp nước sạch cho người dân, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
5. Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử.
- Đa dạng hóa hình thức hoạt động công tác xã hội, phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền, đặc biệt là sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính - xã hội và các tầng lớp Nhân dân trong việc phát triển, xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiến bộ, hiện đại.
- Tăng cường công tác phối hợp, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình số 20-CTr/TU, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác của tỉnh có liên quan đến phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội các cấp, chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển mạng lưới cán bộ, nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách xã hội; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; tạo điều kiện về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng xã hội, khu vực tư nhân, các doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân; công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực.
- Động viên, khuyến khích các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
(Có Phụ lục phân công các nhiệm vụ chi tiết kèm theo)
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực Chương trình số 20- CTr/TU) để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo đảm bảo An sinh xã hội tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu sơ kết, tổng kết kế hoạch và Chương trình số 20-Ctr/TU của Tỉnh ủy.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật dựa vào cộng đồng; thực hiện tốt công tác trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm ổn định và bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội qua hệ thống ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến; cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học học từ xa, tự học và học tập suốt đời.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng các đề án phát triển mạng lưới y tế cơ sở; thực hiện chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về nhà ở xã hội, chương trình nhà ở cho người có công, người nghèo, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện tốt các chính sách về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của chính quyền và người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường hướng dẫn công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt sau đầu tư để công trình đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước về chính sách xã hội, Chương trình số 20- Ctr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh đến các tầng lớp Nhân dân; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên truyền về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách xã hội.
- Phát triển và nâng cao chất lượng Đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet đến khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số phát triển nông nghiệp nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Quyết định số 1515/QĐ- TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách xã hội vào Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy hoach mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách đầu tư phát triển hệ thống an sinh xã hội, ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, xây dựng mới Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, xây dựng Đền Liệt sĩ tỉnh; đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp… Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản về an sinh xã hội.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu, giải đáp về chính sách BHXH, BHYT, BHTN để giúp các doanh nghiệp, người lao động, nhân dân hiểu về chính sách BHXH.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay vốn các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo quy định; thực hiện chính sách tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách tín dụng ưu đãi về nhà ở, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, học sinh, sinh viên... nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua, cuộc vận động và các hoạt động xã hội về đảm bảo an sinh xã hội, tạo sự đồng thuận và tham gia của cả xã hội; hướng dẫn giám sát, phản biện xã hội, nắm bắt tình hình thực tiễn và các ý kiến phản ánh của Nhân dân, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Bảo trợ trẻ em, Quỹ Vì người nghèo, kêu gọi cứu trợ xã hội đột xuất (nếu có) và các quỹ khác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quản lý để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về chăm sóc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công và triển khai các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, các cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do thiên tai, dịch bệnh... đảm bảo kịp thời, thiết thực, hiệu quả.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên công đoàn, công nhân, người lao động. Hỗ trợ đảm bảo việc làm ổn định, thực hiện phúc lợi xã hội cho người lao động, quan tâm hỗ trợ lao động có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở cho công nhân, lao động.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. Quan tâm hỗ trợ phụ nữ tiếp cận với các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Khuyến khích hội viên giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tiếp tục triển khai các phong trào: chung sức xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; vận động hội viên, nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...
- Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tiếp tục phát huy vai trò là lực lượng xung kích, tích cực tham gia vào các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động chính sách; tổ chức thực hiện, giám sát và phản biện chính sách.
- Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp hội tuyên truyền, phổ biến, triển khai Chương trình tới hội viên; tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan báo chí
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin, nội dung tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về các chính sách xã hội và Chương trình số 20-CTr/TU, ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Hải Dương về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025.
- Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan báo chí thường trú của Trung ương đóng trên địa bản tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, để nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hệ thống an sinh xã hội, thực hiện các chính sách xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
14. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai Kế hoạch, quan tâm đến công tác tuyên truyển, phổ biến các chính sách xã hội; triển khai các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh xã hội lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch của ngành mình; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình.
15. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương; báo cáo tình hình thực hiện hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Chủ động bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các chính sách xã hội nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của Nhân dân trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội; khuyến khích sự nỗ lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xét duyệt chính sách, tránh trục lợi chính sách.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 20-Ctr/TU của Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 20-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1768/KH-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh)
Stt | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Cấp trình | Kết quả, sản phẩm đầu ra |
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội | ||||||
1 | Tuyên truyền trên hệ thống thông tin truyền thanh các cấp | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Lao động TBXH, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | Hàng năm |
| Tin, bài tuyên truyền |
2 | Xây dựng phóng sự, tin, bài tuyên truyền | Báo Hải Dương, Đài PTTH tỉnh | Sở Lao động TBXH, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | Hàng năm |
| Phóng sự, tin, bài viết |
3 | Biên soạn, phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông | Sở Lao động - TBXH | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | Hàng năm |
| Tài liệu, ấn phẩm |
1 | Triển khai Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định quy định chi tiết | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | 2021, 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Lao động - TBXH, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Dự án “Xây dựng công trình Đền Liệt sĩ tỉnh Hải Dương” | Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Sở Tài chính, UBND TP Hải Dương, các sở, ngành liên quan | 2022- 2025 | UBND tỉnh | Dự án |
4 | Dự án “Xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng” | Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Sở Tài chính, UBND TP Hải Dương, các sở, ngành liên quan | 2022- 2025 | UBND tỉnh | Dự án |
5 | Triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
6 | Triển khai Chương trình quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
7 | Triển khai thực hiện Đề án mức sống tối thiểu để xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH | UBND tỉnh | Kế hoạch |
8 | Quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | TTCP | Quy hoạch |
9 | Dự án “Xây dựng, phát triển Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Hải Dương thành Cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp” | Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Sở Tài chính, UBND TP Hải Dương, các sở, ngành liên quan | 2021- 2025 | UBND tỉnh | Dự án |
1 | Triển khai Đề án “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2030” | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Triển khai Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH | UBND tỉnh | Kế hoạch |
4 | Triển khai Đề án nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH | UBND tỉnh | Kế hoạch |
5 | Kế hoạch Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
6 | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050) | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | TTCP | Quy hoạch |
7 | Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Việc làm | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch/văn bản chỉ đạo |
8 | Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 và đảm bảo việc làm bền vững của người lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2021 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
9 | Ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ, tạo việc làm và khởi nghiệp cho người lao động tỉnh Hải Dương đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi về nước | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2022 | HĐND tỉnh | Nghị quyết |
1 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Triển khai Đề án hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và ĐT | UBND tỉnh | Kế hoạch |
4 | Triển khai Chương trình Phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
5 | Triển khai Chương trình phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp | Sở Xây dựng | Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | Sau khi Chính phủ ban hành Chương trình | UBND tỉnh | Kế hoạch |
6 | Triển khai thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
7 | Triển khai thực hiện Luật Phòng bệnh, nâng cao sức khỏe | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
8 | Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện,TP | 2022 | TTCP | Quy hoạch |
9 | Triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
10 | Triển khai Nghị định quy định về cấp nước sinh hoạt nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan | Sau khi Nghị định được ban hành | UBND tỉnh | Kế hoạch |
11 | Thực hiện Chiến lược Quốc gia cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan | 2022- 2030 | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
12 | Triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP, các đơn vị liên quan | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội | ||||||
1 | Tiếp tục triển khai “Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030” theo Quyết định số 708/QĐ- TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, TP | 2021 - 2025 |
|
|
2 | Triển khai thực hiện Phương án đổi mới thí điểm công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo hướng xã hội hoá, thuê đơn vị cung cấp dịch vụ công | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan | 2023 - 2025 | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
- 1 Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Nghị quyết 72/2022/NQ-HĐND quy định chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025