- 1 Quyết định 72/2014/QĐ-TTg về việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định về Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9 Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 2559/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13 Chỉ thị 800/CT-BGDĐT năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Kế hoạch 626/KH-BGDĐT năm 2021 về Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm" giai đoạn 2021-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15 Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Thông báo 240/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về bảo đảm điều kiện dạy và học phù hợp với tình hình dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17 Công điện 905/CĐ-BGDĐT năm 2021 về tổ chức dạy học ứng phó diễn biến dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện
- 18 Nghị quyết 34/2021/NQ-HĐND quy định về một số khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 19 Công điện 1190/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện Kế hoạch năm học mới 2021-2022 hiệu quả, chất lượng do Thủ tướng Chính phủ điện
- 20 Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND về một số giải pháp cấp bách và chính sách đặc thù phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 21 Quyết định 3268/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt khung nội dung tổng thể giáo dục địa phương tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Công điện số 1190/CDD-TTg ngày 20/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện Kế hoạch năm học mới 2021 - 2022 hiệu quả, chất lượng; Thông báo số 240/TB-VPCP ngày 11/9/2021 về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về đảm bảo điều kiện dạy và học phù hợp dịch COVID-19; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Công điện số 905/CĐ-BGDĐT ngày 120/9/2021 về tổ chức dạy ứng phó diễn biến dịch COVID-19; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 04/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022; căn cứ tình hình thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 như sau:
1. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhàm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, thực hiện quản trị trường học thích ứng với sự thay đổi, tiếp cận chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và quốc tế hóa trong các cơ sở giáo dục.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022. Chủ động tham mưu tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, đẩy mạnh quản lý của các cấp chính quyền; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các cấp quản lý trong triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 mục tiêu kép: vừa an toàn tuyệt đối về sức khỏe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo phương châm “Kỷ cương - Trách nhiệm - An toàn - Đổi mới - Sáng tạo - Thành công”.
II. CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM HỌC 2021 - 2022
1. Phấn đấu công nhận mới 07 trường chuẩn quốc gia[1] đạt 88,74%[2].
2. Tổ chức cho 677 giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn; thêm 806 giáo viên hoàn thành đào tạo đạt chuẩn và 150 giáo viên hoàn thành trình độ trên chuẩn; nâng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 78,7 %.
3. Đối với giáo dục mầm non: Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ Nhà trẻ đạt 33,2%; trẻ Mẫu giáo đạt 93,7%, trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; trẻ Mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 99,9%; trẻ học 2 buổi/ngày và trẻ được khám sức khỏe định kỳ đạt 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 0,3% và trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còn giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước; trẻ béo phì được khống chế[3].
4. Phấn đấu tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 85,0%, trong đó phấn đấu tỷ lệ học sinh lớp 1, lớp 2 học 2 buổi/ngày đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,55%; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%[4].
5. Phấn đấu học sinh trung học lên lớp thẳng đạt tỷ lệ trên 98,1 %[5].
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai nghiêm túc, thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và chỉ đạo của Tỉnh ủy Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022[6].
2. Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp thực tiễn, đặc biệt chú trọng công tác đảm bảo an toàn trường học, triển khai có hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch COVID-19: Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát; rà soát, chủ động sẵn sàng các phương án tổ chức dạy học hiệu quả trong điều kiện xuất hiện dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh như điều kiện hạ tầng (phần mềm, đường truyền internet), thiết bị dạy của giáo viên và học của học sinh, năng lực quản lý của nhà trường, tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình của giáo viên; chủ động thống kê số lượng học sinh cần hỗ trợ phương tiện học tập để có các phương án huy động các nguồn lực hợp pháp hỗ trợ học sinh. Không tổ chức dạy học trực tuyến đối với giáo dục mầm non; tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà phù hợp.
3. Tăng cường tối đa, toàn diện chức năng y tế học đường đảm bảo quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh một cách chủ động, chặt chẽ, có hệ thống. Củng cố, kiện toàn và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục theo quy định; thực hiện nghiêm công tác phối hợp giữa cơ sở giáo dục và cơ sở y tế tại địa phương, sẵn sàng các phương án tổ chức triển khai dạy và học nhằm thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học 2021 - 2022. Mỗi cơ sở giáo dục quyết tâm thực hiện “Mỗi trường học là một vùng xanh”, không để mầm bệnh xâm nhập vào trường học, lây lan, bùng phát; không để bị động, bất ngờ về ca bệnh, ổ dịch; là một đơn vị gương mẫu, đi đầu trong thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định phòng chống dịch bệnh COVID-19. Mỗi cơ sở giáo dục có kế hoạch cụ thể, tổ chức diễn tập các phương án phòng chống dịch COVID-19 trong trường học; thành lập Tổ giám sát an toàn COVID-19 trong trường học để thường xuyên theo dõi, đôn đốc tuyên truyền các biện pháp, phòng chống dịch COVID-19; tổ chức theo dõi về tình hình diễn biến sức khỏe học sinh, ghi nhật ký tình hình theo dõi công tác phòng chống dịch ở đơn vị. Thực hiện nghiêm việc cách ly theo quy định đối với học sinh, sinh viên trở về hoặc đi qua vùng dịch; tiếp tục theo dõi và có biện pháp hạn chế tiếp xúc khi học sinh, sinh viên quay trở lại trường học.
Thiết lập cơ chế phối hợp, kênh liên lạc 24/7 chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội bảo đảm cho mỗi học sinh, sinh viên được an toàn sức khỏe trong mỗi gia đình là yếu tố quyết định; an toàn sức khỏe khi đến trường và học tập, rèn luyện trong môi trường nhà trường là cơ bản. Học sinh, sinh viên phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về phòng chống dịch để tự bảo vệ sức khỏe bản thân kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát và hỗ trợ y tế. Tuyệt đối không chủ quan, nới lỏng, Nắm chắc tình hình, dự báo, chủ động và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan y tế trên địa bàn, rà soát các kế hoạch, kịch bản, kịp thời đề ra các giải pháp hữu hiệu sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh COVID-19 có thể xảy ra trong trường học.
Tổ chức phát động phong trào “Mỗi gia đình có học sinh, sinh viên đang đi học phải là một pháo đài vững chắc trong phòng, chống dịch COVID-19. Mỗi học sinh, sinh viên, phụ huynh học sinh phải là tấm gương đi đầu gương mẫu trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19”. Các cơ sở giáo dục tăng cường phối hợp, hướng dẫn phụ huynh tổ chức các hoạt động để tăng cường sức khỏe cho học sinh tại nhà, có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch bệnh.
4. Tập trung hoàn thành và triển khai hiệu quả các Đề án trọng tâm nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo, tạo sự bứt phá, lấy chất lượng, hiệu quả làm thước đo đổi mới giáo dục của tỉnh, gắn phát triển giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế, xã hội: (1) Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; (2) Đề án “Nâng cao chất lượng Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2021”; (3) Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục tỉnh Quảng Ninh; (4) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tư thục bậc học phổ thông. Chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển giáo dục đào tạo, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.
Rà soát các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ các “nút thắt” để phát triển giáo dục đào tạo về cơ chế, chính sách trong phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục, nhất là việc thực hiện tự chủ cơ sở giáo dục công lập, dành quỹ đất và xây dựng chính sách khuyến khích, huy động hiệu quả đầu tư của xã hội để cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao ở vùng có điều kiện kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. sắp xếp hiệu quả quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng giáo dục các trường phổ thông dân tộc nội trú nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Rà soát các cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh, chủ động tham mưu, đề xuất các chính sách thiết thực để phát triển giáo dục, đào tạo.
5. Triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020-2025; xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức theo yêu cầu của vị trí việc làm; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng tổ chức quản lý, dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ đảm bảo thực chất, hiệu quả.
Xây dựng phương án rà soát, sắp xếp, điều chuyển đội ngũ giáo viên trong tất cả các cơ sở giáo dục để giải quyết thừa thiếu cục bộ theo môn học; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tổ chức thu hút, luân chuyển hợp lý đội ngũ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo nhằm sử dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng đối với cán bộ, công chức, giáo viên là người dân tộc. Tham mưu tuyển dụng giáo viên, bảo đảm kịp thời năm học 2021 - 2022, ưu tiên đủ giáo viên dạy các lớp 1, 2, 6; chuẩn bị đủ đội ngũ giáo viên dạy học môn Tin học và môn Tiếng Anh bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022 - 2023. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nghiên cứu xây dựng chính sách phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Rà soát việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 102/NQ- CP, ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế gắn với thực hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình hành động số 21-CTr/TU, ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khỏa XII, nghiên cứu, xây dựng các mô hình trường học cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
Tăng cường công tác quản lý, quán triệt đội ngũ về thực hiện Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục đào tạo; phát huy vai trò gương mẫu trong thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên môn của ngành. Tiếp tục duy trì, thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
6. Triển khai thực hiện tốt Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDDT ngày 31 tháng 12 năm 2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến tới triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo ở những địa phương đủ điều kiện; chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1.
Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt đối với lớp 2, lớp 6; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương và triển khai dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định. Xây dựng chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh tại vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo, từ đó khích lệ, động viên các em theo học ở các bậc học phổ thông cao hơn và phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ờ trung học phổ thông. Xác định tinh thần “Học thật, thi thật, nhân tài thật” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện tiếp tục đổi mới yêu cầu, nội dung, hình thức đánh giá theo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đảm bảo các kỳ thi nghiêm túc, trung thực, khách quan, công bằng, phản ánh sát chất lượng dạy và học, đảm bảo thi cử thực sự là động lực thúc đẩy và điều chỉnh quá trình dạy học. Thí điểm tổ chức thi trên máy tính ở những nơi có điều kiện.
Đẩy mạnh giáo dục STEM, tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học; Triển khai hiệu quả chương trình các môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành, Chương trình Tiếng Anh 10 năm, Chương trình Tiếng Anh 7 năm và Chương trình GDPT 2018; triển khai dạy học một số môn học khác bằng ngoại ngữ theo Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg, ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác[7]. Đổi mới, nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xây dựng cộng đồng học tập, sử dụng ngoại ngữ bền vững, phát triển ngoại ngữ hướng nghiệp, ngoại ngữ sinh kế và từng bước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong việc dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông.
Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ[8]. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 5630/UBND-GD ngày 19/8/2021 về thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”. Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên. Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo hướng thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 đối với 100% đơn vị cấp xã, cấp huyện; phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ ở mức độ cao hơn; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi.
7. Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, có giải pháp cụ thể để xây dựng mô hình trường học hạnh phúc nhằm tạo dựng môi trường giáo dục tích cực trong các nhà trường. Triển khai hiệu quả, thực chất bộ quy tắc ứng xử trong trường học, tăng cường các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa vi phạm pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy trong học sinh, sinh viên; thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đặc biệt công tác phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn đuối nước[9]; giáo dục truyền thống, văn hóa, lịch sử cho học sinh, sinh viên, nhất là các nội dung về giáo dục lịch sử, truyền thống, văn hóa con người Quảng Ninh[10]; phát triển kỹ năng nghề nghiệp, định hướng việc làm cho học sinh, học viên; triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
8. Từng bước triển khai chuyển đổi số trong giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu giáo dục; đẩy mạnh xây dựng kho học liệu, ngân hàng câu hỏi kiểm tra, bài giảng số; chuyển dần hình thức quản lý, dạy và học sang không gian số. Tăng cường quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại đã được đầu tư để phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị, phần mềm, phòng học, phòng điều hành của Dự án ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến và Dự án trường học thông minh, chủ động ứng phó với dịch bệnh COVID-19, góp phần thực hiện tốt chủ trương “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”; tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thí điểm triển khai các mô hình hợp tác công tư trong hoạt động ứng dụng CNTT nhằm xây dựng trường, lớp học thông minh, nền tảng và hệ thống học tập, triển khai các dịch vụ CNTT và truyền thông nhằm tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
Tiếp tục rà soát, tăng cường chỉ đạo cơ sở giáo dục khai thác hiệu quả các trang thiết bị dạy học đã được trang cấp; nâng cao hiệu quả công tác đầu tư trang thiết bị giáo dục theo hướng thiết thực, song song đầu tư trang cấp với chỉ đạo, hướng dẫn khai thác phục vụ dạy học; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa mô hình giáo dục thông minh đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, không đê nảy sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”.
9. Thực hiện theo lộ trình để bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Chương trình giáo dục mầm non theo Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030" và quy định về trường đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt quan tâm chuẩn bị phòng học, thiết bị dạy học các môn Tin học, Ngoại ngữ từ lớp 3 năm học 2022- 2023. Chú trọng việc rà soát, bổ sung, xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, bán trú ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Khuyến khích các nhà đầu tư tại các khu đô thị, khu công nghiệp thành lập mới các cơ sở giáo dục tư thục cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao, đặc biệt đối với cấp học mầm non, nghiên cứu, triển khai thực hiện thí điểm mô hình tự chủ tại các đô thị lớn nơi có điều kiện. Quan tâm bố trí nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia[11] và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực tăng cường cho nhà trường về hạ tầng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết để tổ chức hiệu quả việc dạy trực tuyến, học trực tuyến.
Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ tại Kế hoạch để xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch; là đầu mối chủ trì, đôn đốc tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, hoạt động giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên trong cơ sở đào tạo nghề, định kỳ báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương rà soát cụ thể số biên chế sự nghiệp giáo dục được các cơ quan có thẩm quyền giao; tham mưu tuyển dụng kịp thời viên chức giáo viên, đặc biệt việc đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp để thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác giáo dục thể chất; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống; nếp sống văn hóa, kỹ năng ứng xử giữa các thành viên trong gia đình cho học sinh, học viên, sinh viên. Chỉ đạo tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa phương đê phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của học sinh, học viên, sinh viên.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục; thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp trong học sinh, học viên, sinh viên.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo an toàn sức khỏe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, học viên, sinh viên khi đến trường. Nắm chắc tình hình, dự báo, chủ động và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan rà soát các kế hoạch, kịch bản, kịp thời đề ra các giải pháp hữu hiệu sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh COVID-19 có thể xảy ra trong năm học 2021 - 2022. Chỉ đạo các cơ sở y tế địa phương phối hợp chặt chẽ, hướng dẫn cơ sở giáo dục, thực hiện đầy đủ chức năng y tế trường học.
Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo đảm bảo cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin, đường truyền internet phục vụ dạy học trong ngành giáo dục. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các địa phương đổi mới nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo; tuyên truyền Chỉ thị số 24/CT-TTg, Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT, Chỉ thị số 15-CT/TU và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh. Thông tin, tuyên truyền việc biểu dương gương người tốt việc tốt trong ngành giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, học viên, sinh viên đổi mới, sáng tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên sóng phát thanh - truyền hình các địa phương.
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, đặc biệt là khu vực xung quanh trường học; phối hợp với ngành Giáo dục trong phòng, chống, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến học sinh, học viên, sinh viên.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách phát triển giáo dục dân tộc. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc, công tác dân tộc cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
12. Các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại đơn vị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện đảm bảo triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ về phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn.
b) Quy hoạch các quỹ đất để phát triển giáo dục tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng trường mầm non, phổ thông tư thục ở những địa bàn có điều kiện phát triển kinh tế xã hội; chủ động tham gia xây dựng điều chỉnh, bổ sung, tích hợp nội dung phát triển giáo dục vào quy hoạch chung kinh tế - xã hội của tỉnh cho phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn.
c) Chỉ đạo rà soát, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng đã xuống cấp để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, học viên, trong đó lưu ý việc tăng sĩ số học sinh tại các khu vực thành phố, thị xã; kiên quyết không sử dụng phòng học mất an toàn. Bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu, đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng và các phòng học bán kiên cố, bổ sung các phòng học còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiêu cấp học. Thực hiện lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
d) Tham mưu tuyển dụng đủ giáo viên theo chỉ tiêu biên chế đã được UBND tỉnh giao, đặc biệt là số giáo viên Tin học, Ngoại ngữ thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 2, lớp 6. Có giải pháp điều động, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, nhân viên cho các nhà trường thuộc địa bàn quản lý đảm bảo số lượng, chất lượng, tránh tình trạng thừa, thiếu cục bộ.
e) Định kì sơ kết, kết thúc năm học tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đề ra nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
14. Đề nghị Khối Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai Chỉ thị số 24/CT-TTg, Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT, Chỉ thị số 15-CTTU; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân đồng thuận, tin tưởng và tham gia hiệu quả; phát huy vai trò giám sát trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Khối Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh quan tâm phối hợp triển khai; yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh)
TT | Đơn vị chủ trì | Nhiệm vụ | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
1 | Sở GDĐT | Đề án Nâng cao chất lượng Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn giai đoạn 2021-2025 | Tháng 11/2021 | Quyết định UBND tỉnh |
2 | Sở GDĐT | Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Tháng 10/2021 | Quyết định UBND tỉnh |
3 | Sở GDĐT | Xây dựng “Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” | Tháng 12/2021 | Quyết định UBND tỉnh |
4 | Sở GDĐT | Xây dựng phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống các trường phổ thông tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội | Tháng 01/2022 | Quyết định UBND tỉnh |
5 | Sở GDĐT | Nghị quyết quy định một số chính sách ưu đãi đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long và hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh Quảng Ninh | Tháng 12/2021 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
6 | Sở GDĐT | Nghị quyết quy định một số chính sách ưu đãi cho các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh | Tháng 12/2021 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
7 | Sở GDĐT | Nghị quyết quy định nội dung, mức chi tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo tại tỉnh Quảng Ninh | Tháng 12/2021 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
8 | Sở GDĐT | Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2021-2022 | Tháng 12/2021 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
1 Tăng 07 trường thuộc các cấp học: MN: 02 trường (Tuần Châu-Hạ Long, Hoa Hồng-Qụảng Yên); TH: 02 trường (Đường Hoa, Quảng Phong-Hài Hà); TH&THCS: 01 trường (Hùng Thắng: Hạ Long); THCS&THPT: 01 trường (Đường Hoa Cương-Hài Hà); THPT: 01 trường (Quảng La-Hạ Long)
[2] Năm học 2020-2021: có 553/631 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 87,63%
[3] Năm học 2020-2021: Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99,9%; Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 1,2%
[4] Năm học 2020-2021: học sinh học 2 buổi/ngày đạt 82,0%; học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,19%; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,86%
[5] Năm học 2020-2021: học sinh trung học lên lớp đạt tỷ lệ trên 98%
[6] Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, BCH Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ vả Chương trình hành động số 21 -CTr/TU ngày 05/02/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; Kết luận 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương; Kế hoạch số 495-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 51-KL/TW; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2020 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 301-NQ/HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Quyết định số 2559/QĐ-BGDĐT ngày 06/8/2021 của Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình hành động triển khai Chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI11 của Đảng; Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp cấp bách và chính sách đặc thù phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
[7] Đánh giá kết quả thực hiện dạy các môn Toán, Tin và các môn KHTN bằng tiếng Anh ở Trường THPT Chuyên Hạ Long với số lượng tối thiểu 2 tiết/tháng/môn; dạy môn Toán bằng tiếng Pháp cho khối song ngữ ở trường THPT Hòn Gai với tổng số 11 lớp (THPT: 03 lớp, THCS: 08 lớp)
[8] Chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 năm 2020 (vượt 05 năm so với kế hoạch đề ra); tỷ lệ xóa mù chữ đạt 99,48%
[9] Theo Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT về việc quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Chỉ thị số10-CT/TU ngày 25/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước”.
[10] Theo Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt khung nội dung tổng thể giáo đục địa phương tỉnh Quảng Ninh
[11] Phấn đấu tăng 07 trường trong năm học 2021-2022.
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ