- 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 2 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 7 Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Yên Bái ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/KH-UBND | Yên Bái, ngày 06 tháng 8 năm 2021 |
Ngày 24/6/2021, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính (SIPAS) của tỉnh Yên Bái năm 2020. Theo đó, tỉnh Yên Bái được xếp hạng thứ 24/63 tỉnh, thành và xếp thứ 6 trong vùng Trung du miền núi phía Bắc với tổng điểm đạt được là 84,70 điểm, tăng 3,04 điểm và 2 bậc so với năm 2019 (năm 2019, Chỉ số PAR INDEX của tỉnh đạt 81,66 điểm xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố). Bên cạnh kết quả đạt được, một số tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số PAR INDEX còn thể hiện tính chưa bền vững, dự báo có nhiều khả năng tụt hạng năm 2021 và các năm tiếp theo như: cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; hiện đại hóa hành chính.
Để tiếp tục duy trì những kết quả đạt được trong năm 2020; cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số của các Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh trong năm 2021 và các năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thực hiện bộ Chỉ số PAR INDEX; Chỉ số SIPAS; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Duy trì kết quả đạt được của các nội dung, các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong thực hiện bộ Chỉ số CCHC năm 2020; khắc phục những tồn tại, hạn chế, đưa các giải pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường nhận thức và nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là các cơ quan chủ trì các nội dung, lĩnh vực trong bộ Chỉ số CCHC phải đánh giá đúng thực trạng, kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến việc xác định Chỉ số CCHC của ngành, địa phương để có biện pháp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả và thực chất.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; cán bộ, công chức, viên chức phải đề cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; huy động sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai xác định Chỉ số CCHC, đo lường sự hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Căn cứ vào Quyết định công bố các Chỉ số năm 2020, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc lĩnh vực chuyên môn, quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương; đưa các giải pháp tối ưu để khắc phục các tồn tại, hạn chế, tiếp tục cải thiện các Chỉ số CCHC của tỉnh Yên Bái năm 2021 và các năm tiếp theo.
1. Quan điểm:
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19; Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 02/CTr-UBND của UBND tỉnh đề ra; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững.
- Thường xuyên quán triệt, xác định CCHC là một trong ba đột phá chiến lược, 7 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19: Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả gắn với kiểm tra, giám sát chặt chẽ quyền lực; đẩy mạnh số hóa trong quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, thiết thực nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ CCHC phải được triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, kiên trì, nghiêm túc, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Mục tiêu năm 2021
Phát huy kết quả đạt được, duy trì đà tăng ổn định của các chỉ số, trong đó:
- Chỉ số PAR INDEX của tỉnh tăng từ 02-04 bậc trở lên so với năm 2020 và tiếp tục giữ vững vị trí nằm trong Top 30 của cả nước;
- Chỉ số PAPI đạt trên 50 điểm, nằm ở nhóm trung bình cao của cả nước; tiếp tục cải thiện tốt và đồng bộ ở cả 08 nội dung đánh giá (duy trì ổn định ở nhóm thứ 3/4 nhóm, không có chỉ số nội dung mức thấp nhất).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt trong tất cả các ngành, lĩnh vực, cụ thể:
1.1. Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh có trách nhiệm tham mưu tổ chức hiện có hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành CCHC của tỉnh; công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, trong đó:
- Bảo đảm hoàn thành 100% kế hoạch CCHC năm 2021.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác CCHC, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; ứng dụng CNTT trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra công tác CCHC đối với tối thiểu từ 30% số cơ quan, đơn vị trở lên; 100% vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC, đa dạng công tác thông tin, tuyên truyền với nội dung và hình thức phong phú; tăng cường tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; đổi mới tuyên truyền bằng các hình thức sân khấu hóa, băng rôn, khẩu hiệu...
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai thực hiện tốt việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước để nâng cao Chỉ số SIPAS của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động khảo sát, đo lường sự hài lòng và tiếp nhận ý kiến của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức và cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm mức độ hài lòng đạt từ 90% trở lên.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được giao tại các Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện phương án giảm số lượng cấp phó các cơ quan, đơn vị vượt quá số lượng, sau hợp nhất, sáp nhập đảm bảo đúng quy định; sắp xếp, kiện toàn lại cơ cấu bên trong của các cơ quan, đơn vị; rà soát kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tinh giản biên chế, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tỷ lệ quy định.
- Tham mưu thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ và các quy định khác của Chính phủ, các bộ, ngành về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp để nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.
- Tham mưu, thực hiện đúng quy định về bổ nhiệm, tiêu chuẩn, số lượng các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy định về giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức.
- Rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đạt điểm trong năm 2020, đưa ra các biện pháp khắc phục cho năm 2021 để đạt điểm tối đa trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
1.2. Sở Tư pháp: Tiếp tục tham mưu, duy trì điểm số trong lĩnh vực cải cách thể chế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi. Đôn đốc, hướng dẫn các ngành thực hiện tự kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện văn bản QPPL và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
1.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tham mưu, tổ chức thực hiện để cải thiện điểm số trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC); rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đạt điểm trong năm 2020, đưa ra các biện pháp khắc phục cho năm 2021 để đạt điểm tối đa trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị công bố, công khai TTHC đầy đủ, kịp thời theo quy định; công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; nhập, đăng tải công khai TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia sau khi công bố. Đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện việc công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC; công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng Dịch vụ hành chính công của tỉnh; 100% số TTHC được công khai trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc việc thông báo trước đối với các hồ sơ quá hạn, việc xin lỗi khi để xảy ra trễ hẹn, sai sót trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; kịp thời tiếp nhận, xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các phản ánh, kiến nghị về các quy định TTHC.
- Quản lý, khai thác hiệu quả Hệ thống thông tin một cửa điện tử, vận hành Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
1.4. Sở Tài chính:
- Tiếp tục tham mưu, tổ chức thực hiện hiệu quả để giữ vững điểm số trong lĩnh vực cải cách tài chính công. Thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra tài chính trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
- Rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đạt điểm trong năm 2020, đưa ra các biện pháp khắc phục cho năm 2021 để đạt điểm tối đa trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Nâng cao hiệu quả xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử. Tăng cường xây dựng, sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các cấp chính quyền.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC; tăng cường phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, đặc biệt là công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ công trực tuyến, Cổng dịch vụ công trực tuyến, đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp mang tính đột phá về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ công ích theo lộ trình.
- Rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đạt điểm trong năm 2020, đưa ra các biện pháp khắc phục cho năm 2021 để cải thiện điểm số trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, theo dõi mức độ thu hút đầu tư, mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao trong năm; kết quả thực hiện chỉ tiêu tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp để tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 tăng từ 20% trở lên so với năm 2020.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp hoàn thành 100% hoặc vượt kế hoạch đối với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao.
1.7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất, theo dõi, đôn đốc để có ít nhất từ 02 sáng kiến, giải pháp cấp tỉnh về công tác CCHC trong năm 2021 để phục vụ cho kết quả Chỉ số cải cách hành chính.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2015) tại các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
1.8. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương, tiến hành rà soát và có các giải pháp tham mưu, tổ chức thực hiện hiệu quả công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh trong năm 2020 và các năm tiếp theo.
Để nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
2.1. Lấy Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính làm tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu.
2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC; đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, phổ biến; đảm bảo việc tuyên truyền, phổ biến đến tận thôn, tổ dân phố, người dân trên địa bàn, nhất là đối với các tổ chức, cá nhân thường xuyên giao dịch tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã.
2.3. Niêm yết công khai, đầy đủ các TTHC về tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC trên hệ thống Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương.
2.4. Tiếp tục rà soát các TTHC, rà soát các quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC.
2.5. Chủ động hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, chi tiết về hồ sơ và trình tự giải quyết hồ sơ TTHC; tạo điều kiện tối đa để người dân, tổ chức thực hiện các TTHC nhanh chóng thuận lợi nhất. Thường xuyên công khai, minh bạch các TTHC để người dân dễ dàng tiếp cận, nắm vững trình tự, thủ tục thực hiện; niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC.
2.6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ công; xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện giải quyết TTHC theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời đối với những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ.
2.7. Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc, giao tiếp của CBCC trong thực thi công vụ.
3. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) do Trung tâm Nghiên cứu phát triển và hỗ trợ cộng đồng (CECODES); Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học MTTQ Việt Nam (VFF-CRT); Công ty Phân tích thời gian thực (RTA); Chương trình phát triển LHQ tại Việt Nam thực hiện và công bố hàng năm. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, đơn vị, tổ chức có liên quan tập trung tham mưu, tuyên truyền, tổ chức có hiệu quả, đồng bộ cả 8 Chỉ số nội dung và 29 nội dung thành phần, cụ thể như sau:
3.1. Sở Nội vụ: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, nâng cao nội dung Chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở, gồm: (1) Trí thức công dân về tham gia bầu cử; (2) Cơ hội tham gia bầu cử; (3) Chất lượng bầu cử và tham gia bầu cử; (4) Đóng góp tự nguyện; (5) Mức độ và hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền (Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân); (6) Công bằng trong tuyển dụng khu vực công (Chỉ số kiểm soát tham nhũng trong khu vực công).
3.2. Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu, đề xuất giải pháp nâng cao nội dung Chỉ số TTHC công về dịch vụ hành chính công cấp xã/phường; xây dựng Kế hoạch kiểm tra, trong đó tập trung, tăng cường kiểm tra Bộ phận phục vụ hành chính công ở cấp xã đối với các thủ tục chứng thực, cấp phép xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ hành chính cấp xã.
3.3. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số công khai, minh bạch, gồm:
- Công khai minh bạch ngân sách cấp xã/phường: Xây dựng văn bản hướng dẫn UBND cấp xã về công khai thu chi ngân sách xã; tổ chức kiểm tra việc thực hiện tới 100% xã.
- Đóng góp tự nguyện: Tăng cường quản lý, hướng dẫn, thực hiện kiểm tra 100% xã/phường về việc đóng góp các khoản vận động, quỹ xã hội, xây dựng, tu sửa các công trình công cộng; đảm bảo sử dụng, quản lý các khoản đóng góp của người dân được công khai, minh bạch.
3.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số công khai, minh bạch; quản trị điện tử, gồm:
- Chỉ số công khai, minh bạch về tiếp cận thông tin.
- Chỉ số Quản trị điện tử:
+ Sử dụng Cổng Thông tin điện tử của chính quyền địa phương: Rà soát, xây dựng, thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng cổng giao tiếp điện tử tỉnh.
+ Tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương: Phối hợp với các nhà cung cấp gia tăng nhiều ứng dụng, dịch vụ trên môi trường internet đến người dùng, tạo tiền đề tốt khi triển khai chính quyền đô thị và thành phố thông minh.
+ Phúc đáp của chính quyền qua Cổng Thông tin điện tử: Thực hiện tiếp nhận và phản hồi đối với 100% kiến nghị, phản ánh qua Cổng.
3.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số công khai, minh bạch về công khai danh sách hộ nghèo.
3.6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đấu giá đất; Chỉ số quản trị môi trường, gồm: (1) Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường; (2) Chất lượng không khí; (3) Chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
3.7. Sở Tư pháp: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân; Chỉ số thủ tục hành chính công, gồm: (1) Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân về tiếp cận dịch vụ tư pháp; (2) Chỉ số TTHC công về cung ứng dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền.
3.8. Thanh tra tỉnh: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân; Chỉ số kiểm soát tham nhũng trong khu vực công, gồm:
- Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân về giải đáp KNTC của người dân.
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: (1) Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền; (2) Kiểm soát tham nhũng cung ứng dịch vụ công; (3) Quyết tâm chống tham nhũng của chính quyền địa phương.
3.9. Sở Y tế: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số cung ứng dịch vụ công về dịch vụ y tế công lập.
3.10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số cung ứng dịch vụ công về dịch vụ giáo dục tiểu học công lập.
3.11. Sở Công Thương: Tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả, nâng cao nội dung Chỉ số cung ứng dịch vụ công về cơ sở hạ tầng căn bản (điện sinh hoạt).
3.12. Sở Giao thông vận tải: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số cung ứng dịch vụ công về cơ sở hạ tầng căn bản (về giao thông).
3.13. Công an tỉnh: Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nội dung Chỉ số cung ứng dịch vụ công về ANTT khu dân cư.
1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch, đưa ra nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế năm 2020 và nâng cao các Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị và của tỉnh trong năm 2021 và các năm tiếp theo; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bưu điện tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức tốt các cuộc điều tra xã hội học phục vụ cho công tác cải cách hành chính của tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp về giám sát thực hiện việc kiểm tra, phúc tra trong việc điều tra xã hội học phục vụ công tác đánh giá, chấm điểm các Chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thực hiện bộ Chỉ số PAR INDEX; Chỉ số SIPAS; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 31/12/2021. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh, thông tin về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh Vĩnh Long
- 2 Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tỉnh Tuyên Quang năm 2021 và các năm tiếp theo
- 3 Kế hoạch 2992/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (SIPAS) năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Kế hoạch 558/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020, nâng cao chỉ số năm 2021 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Kế hoạch 58/KH-UBND về tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2022