ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/KH-UBND | Hà Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2017 |
TRIỂN KHAI PHÒNG CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Quyết định số 234/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg, ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh và trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-BYT ngày 20/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế, giai đoạn 2016-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phòng chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2017-2020 như sau:
1. Mục tiêu chung: Tuyên truyền giáo dục nâng cao năng lực trách nhiệm phòng, chống tai nạn, thương tích (PCTNTT) tại cộng đồng góp phần giảm tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật do tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động, bạo lực.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: 11/11 huyện, thành phố thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo PCTNTT và có kế hoạch phòng chống TNTT tại cộng đồng.
b) Mục tiêu 2: 11/11 huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, giáo dục và đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT.
c) Mục tiêu 3: 11/11 huyện, thành phố có hệ thống giám sát, báo cáo đúng hạn, đầy đủ số liệu mắc, tử vong do tai nạn thương tích tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
d) Mục tiêu 4: Đào tạo và đào tạo lại về kiến thức và kỹ năng PCTNTT cho cán bộ làm công tác PCTNTT tại các tuyến biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích;
đ) 11/11 huyện, thành phố thiết lập mạng lưới và năng lực sơ cứu, cấp cứu TNTT tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương tại các cơ sở y tế. 100% nhân viên y tế thôn bản biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị TNTT.
e) Mục tiêu 5: Đến năm 2020 có 06 huyện, thành phố tổ chức triển khai các mô hình an toàn tại cộng đồng.
1. Công tác tổ chức chỉ đạo
- 11/11 huyện, thành phố có ban chỉ đạo PCTNTT.
- 11/11 huyện, thành phố có kế hoạch phòng chống TNTT, giai đoạn 2017-2020.
- 11/11 huyện, thành phố thực hiện đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai kế hoạch phòng chống TNTT hàng năm và giai đoạn.
2. Thông tin, giáo dục vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng và năng lực về phòng chống tai nạn, thương tích cho đội ngũ cán bộ PCTNTT
- 11/11 huyện, thành phố tổ chức thông tin truyền thông tuyên truyền về phòng chống thương tích, cộng đồng an toàn, gia đình và trường học an toàn, sử dụng thuốc chữa bệnh an toàn, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thức ăn, phòng chống tai nạn giao thông đường bộ như rượu bia, việc đội mũ bảo hiểm với tai nạn giao thông, đuối nước và phòng chống tai nạn lao động...
- Giảm 5-7% tỷ lệ thương tích nặng và tử vong do tai nạn thương tích tại cộng đồng hàng năm.
3. Đào tạo và đào tạo lại về kiến thức và kỹ năng PCTNTT
- Đưa nội dung về PCTNTT vào giảng dạy tại 100% các trường học phổ thông và các trường chuyên nghiệp.
- 30% cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện/thành phố được tập huấn về PCTNTT và xây dựng cộng đồng an toàn.
- 11/11 huyện/thành phố có mạng lưới cộng tác viên có kiến thức và kỹ năng phòng chống TNTT.
4. Hệ thống giám sát TNTT
- 11/11 huyện, thành phố có hệ thống giám sát, thực hiện thông tin báo cáo số liệu TNTT đầy đủ; sử dụng hệ thống giám sát hiện có và phối hợp với các hệ thống báo cáo của các phòng, ban, ngành chức năng có liên quan.
- Xây dựng hệ thống giám sát có trọng điểm dựa vào số liệu TNTT của bệnh viện báo cáo.
5. Thiết lập mạng lưới cấp cứu và vận chuyển TNTT; cơ sở y tế các tuyến được trang bị trang thiết bị cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế
- 100% cơ sở y tế các tuyến có đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu và thực hiện sơ cấp cứu người bị tai nạn thương tích trước khi chuyển đến bệnh viện các tuyến.
- Xây dựng mạng lưới cấp cứu tai nạn thương tích lồng ghép vào các Trạm y tế dọc đường quốc lộ, tỉnh lộ.
6. Triển khai các mô hình an toàn tại cộng đồng
- 06 huyện, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai các mô hình an toàn tại cộng đồng.
- 15 xã/phường/thị trấn được công nhận là xã đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn
- 1000 hộ gia đình có trẻ em dưới 10 tuổi có kiến thức và kỹ năng về PCTNTT trẻ em.
(chỉ tiêu cụ thể các năm theo phụ lục)
III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: 04 năm, từ 2017-2020.
2. Kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ tập trung cho các xã, phường, thị trấn xây dựng xã đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn.
1. Công tác tổ chức chỉ đạo
- Củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo phòng chống TNTT các cấp.
- Các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch phòng chống TNTT, giai đoạn 2017- 2020.
- Tổ chức giao ban quý, năm tuyến tỉnh, huyện/thành phố.
- Tổ chức hội nghị sơ kết giai đoạn vào năm 2018; hội nghị tổng kết giai đoạn vào năm 2020.
2. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống TNTT
- Thực hiện thường xuyên, liên tục các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông phòng chống các loại TNTT thường gặp trong gia đình, cộng đồng như bỏng, đuối nước, điện giật, vệ sinh an toàn trong lao động, sử dụng thuốc chữa bệnh an toàn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ngộ độc thức ăn trên các phương tiện thông tin đại chúng thống nhất trong cả nước như đài truyền hình, đài phát thanh, đài truyền thanh xã/phường, áp phích, khẩu hiệu, tờ rơi đến từng hộ gia đình cá nhân. Truyền thông trực tiếp qua các cộng tác viên truyền thông tại cộng đồng.
- Đưa nội dung PCTNTT vào chương trình học tập của trường Tiểu học và Trung học cơ sở của các xã điểm, huyện điểm, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về PCTNTT, huy động lực lượng giáo viên và học sinh tham gia vào các hoạt động.
- Lồng ghép triển khai PCTNTT trong các phong trào xây dựng nông thôn mới, ngày Sức khỏe Thế giới 7/4 và xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Nâng cao kỹ năng truyền thông, vận động xã hội về PCTNTT cho đội ngũ truyền thông các cấp.
- Xây dựng mô hình truyền thông về PCTNTT cho người dân và gia đình nạn nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Hàng năm lựa chọn mô hình xã, phường, thị trấn, triển khai thí điểm, sơ kết đánh giá để nhân rộng mô hình ngôi nhà an toàn, trường học an toàn, cộng đồng an toàn, để phòng chống tai nạn giao thông và phòng chống đuối nước cho trẻ em tại cộng đồng.
- Phối hợp giữa các ngành tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền giáo dục bảo đảm an toàn giao thông đường bộ vào “Tháng an toàn giao thông” (tháng 9 hàng năm); tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền phòng chống tai nạn lao động, đảm bảo an toàn trong lao động vào “Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ” (tháng 3 hàng năm); PCTNTT trẻ em và hoạt động hưởng ứng ngày Sức khỏe thế giới (7/4 hàng năm); tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong trường học đưa các hoạt động PCTNTT vào nội dung bài giảng và trong các giờ hoạt động ngoại khóa; tổ chức thông tin tuyên truyền phòng chống TNTT dưới nhiều hình thức khác nhau như phát thanh, truyền hình, báo chí, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về cộng đồng an toàn...
3. Đào tạo kiến thức và kỹ năng PCTNTT cho cán bộ làm công tác PCTNTT tại các tuyến
- Xây dựng nội dung đào tạo cấp cứu TNTT, an toàn giao thông để lồng ghép vào các chương trình đào tạo của các trường phổ thông và chuyên nghiệp dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo 20 lớp cho cán bộ làm công tác PCTNTT (04 lớp tuyến tỉnh, 16 lớp tuyến huyện), nội dung tập huấn tập trung vào:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về PCTNTT.
+ Nâng cao năng lực giám sát, thống kê, báo cáo TNTT, sử dụng các chương trình xử lý số liệu thống kê TNTT và sử dụng mạng Internet trên máy tính.
+ Nâng cao năng lực phát hiện, xử trí sơ cứu, vận chuyển cấp cứu nói chung và cấp cứu các TNTT trước khi đến bệnh viện.
+ Nâng cao năng lực chăm sóc chấn thương thiết yếu cho cán bộ làm công tác cấp cứu TNTT ở tất cả các tuyến.
4. Xây dựng hệ thống giám sát tai nạn thương tích
- Các bệnh viện, Trung tâm y tế các huyện/thành phố thực hiện báo cáo TNTT theo Quyết định 25/2006/QĐ-BYT ngày 22/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bổ sung biểu mẫu về TNTT vào hệ thống biểu mẫu của ngành Y tế.
- Thực hiện ghi chép số tử vong do TNTT theo sổ tử vong A6/YTCS đầy đủ thông tin và chính xác.
- Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Y tế các huyện/thành phố thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát TNTT.
- Về biểu mẫu báo cáo: Hoàn thiện các mẫu ghi chép TNTT, quy trình thu thập số liệu theo các nguồn khác nhau bao gồm báo cáo dựa vào cộng đồng và bệnh viện. In ấn và phân phối các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thu thập báo cáo cho các tuyến.
- Về nâng cao năng lực: Tập huấn nâng cao kiến thức cơ bản về TNTT, giám sát TNTT, sử dụng phần mềm giám sát TNTT cho cán bộ Y tế các tuyến. Hỗ trợ giám sát TNTT tại bệnh viện. Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc vào số liệu, lưu trữ và truyền số liệu, báo cáo TNTT cho tuyến Y tế cơ sở.
- Tiến hành thu thập số liệu mắc, tử vong do TNTT để đưa vào niên giám thống kê Y tế. Hàng năm báo cáo và cung cấp số liệu về số vụ, số mắc, số tử vong do TNTT theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 của Bộ Y tế về việc ban hành chỉ tiêu thống kê ngành Y tế.
- Cập nhật số liệu tai nạn giao thông tháng, quý, năm và xây dựng biểu mẫu báo cáo tai nạn giao thông cấp cứu tại các bệnh viện; cập nhật số liệu tai nạn lao động, TNTT trẻ em tháng, quý, năm và xác định các yếu tố nguy cơ gây TNTT; cập nhật các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, điều kiện tự nhiên, xã hội theo năm.
5. Thiết lập mạng lưới cấp cứu và vận chuyển TNTT, cơ sở y tế các tuyến được trang bị theo quy định của Bộ Y tế
- Lồng ghép các điểm cấp cứu tai nạn giao thông trên các quốc lộ trọng điểm vào các trạm y tế xã, các bệnh viện gần các quốc lộ, tỉnh lộ.
- Bổ sung trang thiết bị cấp cứu cho các cơ sở y tế trọng điểm; ưu tiên các cơ sở y tế gần trục đường giao thông để đảm nhận vai trò cấp cứu TNTT.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về sơ cứu, cấp cứu: Tổ chức 02 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức cấp cứu tai nạn giao thông cho các đối tượng liên quan đến cứu hộ, cứu nạn để giải quyết tai nạn giao thông và các tai nạn khác.
- Thiết lập hệ thống điện thoại khẩn cấp (số 115 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang, số khẩn cấp tại Bệnh viện đa khoa các huyện) và các địa điểm cấp cứu, điều trị khi có TNTT xảy ra và tuyên truyền hệ thống này cho mọi người đều biết.
- Xây dựng hệ thống sơ cấp cứu và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tổ chức cấp cứu người bị nạn khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ; tập huấn sơ cấp cứu tai nạn xảy ra tại nơi làm việc; tập huấn sơ cấp cứu TNTT trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên và giáo viên mẫu giáo; tập huấn cho cảnh sát giao thông về cấp cứu tai nạn giao thông và xây dựng các chốt cấp cứu trên các tuyến đường.
6. Triển khai các mô hình an toàn tại cộng đồng
- Xây dựng và nâng cao hiệu quả các hoạt động xây dựng cộng đồng an toàn với các hoạt động PCTNTT nói chung và PCTNTT trẻ em nói riêng.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các mô hình an toàn như: Cộng đồng an toàn, trường học an toàn, gia đình an toàn, an toàn cho trẻ em, an toàn giao thông đường bộ, an toàn trong lao động sản xuất, an toàn nơi làm việc lồng ghép với các hoạt động trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Xây dựng thí điểm mô hình an toàn giao thông tại một số huyện có đường quốc lộ; xây dựng và triển khai các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, mô hình an toàn nơi làm việc; xây dựng mô hình trường học an toàn, mô hình an toàn cho trẻ em và hộ gia đình an toàn; xây dựng mô hình sử dụng điện an toàn trong gia đình, công sở.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Tổ chức chấm điểm xã đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn hàng năm theo các tiêu chí của Bộ Y tế và tổ chức công nhận xã đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch của cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ cần triển khai theo kế hoạch được duyệt, các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, trình UBND cùng cấp xem xét quyết định.
1. Sở Y tế
- Căn cứ kế hoạch phòng chống TNTT tại cộng đồng, giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh, xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách phòng chống TNTT tại cộng đồng hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế của ngành củng cố và tăng cường nguồn lực cho hệ thống giám sát TNTT, nâng cao chất lượng ghi chép và báo cáo TNTT, triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, đào tạo về hoạt động PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn, lồng ghép trong phong trào xây dựng Làng Văn hóa sức khỏe và chương trình Y tế - Dân số KHHGĐ.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế liên quan tổ chức giám sát nguy cơ gây tai nạn thương tích trong môi trường lao động, nâng cao năng lực sơ cứu, cấp cứu tại các bệnh viện, các trạm y tế cạnh đường quốc lộ, tỉnh lộ của tỉnh.
- Chỉ đạo thanh tra Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phối hợp với thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác điều tra, báo cáo tai nạn lao động; chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện báo cáo tai nạn lao động được khám và điều trị theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan của tỉnh trong công tác phòng chống TNTT tại cộng đồng.
- Tổng hợp số liệu TNTT và thực hiện báo cáo theo quy định cho Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tổ chức hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích, phòng chống tai nạn lao động, đảm bảo an toàn trong lao động, đặc biệt vào “Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ” hàng năm.
- Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành về tai nạn xảy ra tại nơi làm việc cho người lao động.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống TNTT tại cộng đồng, đặc biệt là phòng chống đuối nước trẻ em.
- Chủ động và Phối hợp với các ngành kiểm tra, giám sát an toàn lao động tại các doanh nghiệp của tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức tập huấn sơ cứu, cấp cứu cho cán bộ phụ trách công tác y tế của các trường học, giáo viên mần non và học sinh các cấp.
- Chỉ đạo các trường học xây dựng “Mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em”, mô hình “Trường học an toàn” phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện/thành phố và trường trực thuộc tích hợp nội dung phòng, chống TNTT vào các môn học có liên quan; đồng thời làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể của nhà trường nhằm nâng cao ý thức cho học sinh và trách nhiệm, năng lực cho cán bộ, giáo viên trường học.
4. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu cho Ban an toàn giao thông tỉnh chỉ đạo Ban an toàn giao thông các huyện, thành phố, các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, công tác phòng chống tai nạn giao thông; nghiên cứu đề xuất mô hình phòng chống tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các điểm sơ cấp cứu về tai nạn giao thông trên quốc lộ, tỉnh lộ.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông của sở phối hợp với các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về an toàn giao thông, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ thường xuyên rà soát bổ sung hệ thống báo hiệu đường bộ và đường thủy tại các bến đò.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích.
- Xây dựng nội dung và đào tạo về sơ cứu, cấp cứu cho các đối tượng học và thi cấp giấy phép lái xe.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích tại các điểm du lịch của tỉnh; lồng ghép nội dung phòng, chống trong công tác gia đình; tăng cường công tác quản lý bể bơi, hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích.
6. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích tại các địa phương.
- Phối hợp với ngành Y tế tập huấn cho cảnh sát giao thông về sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông.
7. Sở Tài chính: Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng theo nhiệm vụ được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan báo chí, cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử các huyện/thành phố, các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành tổ chức thực hiện tuyên truyền trên Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện/thành phố; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tăng thời lượng phát sóng và đăng tải thông tin tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng chống TNTT tại cộng đồng; phòng chống bạo lực gia đình, xã hội, vận động người dân tham gia xây dựng cộng đồng an toàn, thực hiện sơ cấp cứu TNTT cho người dân, cho trẻ em; tham gia quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng chống tai nạn thương tích.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phòng chống TNTT tại cộng đồng, giai đoạn 2017-2020 của tỉnh, xây dựng kế hoạch phòng chống TNTT tại cộng đồng, giai đoạn 2017- 2020 của huyện/thành phố và tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai có hiệu quả công tác phòng chống TNTT; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện công tác phòng chống TNTT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá công tác phòng chống TNTT tại địa phương.
1. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng hàng năm vào trước ngày 31 tháng 12. Báo cáo sơ kết giai đoạn trước ngày 31 tháng 12 năm 2018. Báo cáo tổng kết giai đoạn trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Báo cáo của các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố liên quan gửi về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp.
3. Sở Y tế có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp báo cáo gửi về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2017-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THEO NĂM
TT | Nội dung | Đơn vị | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
1 | Tỷ lệ các huyện/thành phố và các xã/phường/thị trấn có Ban chỉ đạo và được kiện toàn hàng năm để chỉ đạo PCTNTT. | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
2 | Tỷ lệ các xã/phường tổ chức tuyên truyền giáo dục và đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT. | % | 50 | 65 | 80 | 100 |
3 | Tỷ lệ các thôn/bản thiết lập hệ thống mạng lưới tình nguyện viên và nhân viên y tế thôn bản giám sát ghi chép báo cáo số TNTT | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
4 | Xây dựng mô hình cho các nhóm nguy cơ cao tại cộng đồng. | Huyện/TP | 2 | 1 | 1 | 2 |
5 | Giảm tỷ lệ tai nạn thương tích hàng năm so với năm trước. | % | 5 | 6 | 7 | 7 |
7 | Đầu tư phát triển hệ thống sơ cấp cứu và phục hồi chức năng cho tuyến cơ sở. | Huyện/TP | 3 | 5 | 8 | 11 |
8 | Xã/phường được công nhận cộng đồng an toàn. | Xã/phường | 2 | 3 | 4 | 6 |
- 1 Kế hoạch 1619/KH-UBND năm 2018 về phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành Y tế đến năm 2020 do tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 216/QĐ-BYT năm 2017 về phê duyệt kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế, giai đoạn 2016-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 5 Kế hoạch 3106/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 234/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6 Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 7 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động
- 9 Quyết định 234/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 40/2006/QĐ-BYT ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11 Quyết định 25/2006/QĐ-BYT ban hành bổ sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống biểu mẫu của Ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1 Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 3106/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 234/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành Y tế đến năm 2020 do tỉnh Tiền Giang
- 5 Kế hoạch 1619/KH-UBND năm 2018 về phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Kế hoạch 290/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025