- 1 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 851/LĐTBXH-TTTT năm 2022 về phối hợp triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công điện 104/CĐ-TTg năm 2022 về triển khai một số nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 4 Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
- 5 Công văn 4485/UBND-VHXH năm 2014 tăng cường công tác quản lý hoạt động của cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Kế hoạch 1839/KH-UBND năm 2023 về thực hiện chương trình trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 07 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH “CHUẨN HÓA VÀ LÀM SẠCH DỮ LIỆU TRẺ EM, ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06”
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06); Công điện số 104/CĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai một số nhiệm vụ của Đề án 06; Công văn số 851/LĐTBXH-TTTT ngày 22/3/2022 về việc phối hợp triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia; Công văn số 2513/LĐTBXH-TTTT ngày 14/7/2022 về việc chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em thực hiện Đề án 06 và Công văn số 1850/LĐTBXH- TTTT ngày 22/5/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc kết nối Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh với Hệ thống phần mềm Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và cập nhật cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 153/TTr-SLĐTBXH ngày 19/7/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch “Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ thực hiện Đề án 06” trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ góp phần thực hiện thành công công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành nền tảng cơ sở dữ liệu thống nhất trong việc chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu để cập nhật dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ trên địa bàn toàn tỉnh vào phần mềm quản lý thông tin theo quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thu thập thông tin về dân cư.
- Công tác rà soát, chuẩn hóa và làm sạch số liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ và người có công trên địa bàn toàn tỉnh phải được triển khai đồng bộ, chặt chẽ, chính xác, hiệu quả.
- Đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến dịch “Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ thực hiện Đề án 06”.
II. NỘI DUNG
1. Thực hiện chuẩn hóa và làm sạch số liệu trẻ em
a) Nội dung thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc kết xuất ra danh sách trẻ em trên phần mềm quản lý thông tin trẻ em (gọi tắt là phần mềm); thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với trẻ em bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản tại các hộ gia đình. Trong quá trình rà soát, nếu có trẻ em mới phát sinh chưa được cập nhật trên phần mềm, cần bổ sung vào danh sách; thực hiện đối chiếu, xác thực thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân và cung cấp mã định danh; thực hiện cập nhật thông tin trẻ em đã được chuẩn hóa và làm sạch tải lên phần mềm theo Hướng dẫn sử dụng phần mềm.
b) Đối tượng thực hiện: Toàn bộ trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc các trường hợp sau:
- Trẻ em không có căn cước công dân (CCCD), chứng minh nhân dân (CMND), mã định danh cá nhân (ĐDCN).
- Trẻ em định danh số CCCD/CMND/ĐDCN bị sai
- Trẻ em bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, cha/mẹ/người giám hộ …
- Trẻ em phát sinh mới chưa được cập nhật lên phần mềm.
c) Thời gian, tiến độ thực hiện: Từ ngày 28/7/2023 đến ngày 10/11/2023, cụ thể như sau:
- Từ ngày 28/7/2023 đến ngày 31/7/2023: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện xuất danh sách trẻ em trên phần mềm (file excel).
- Ngày 01/8/2023 đến ngày 15/9/2023: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với trẻ em thuộc các đối tượng nêu trên. Định kỳ hàng tuần (ngày thứ 5 hàng tuần) công chức Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã chuyển Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) danh sách trẻ em sau khi đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh để thực hiện xác thực và cung cấp mã định. Công an cấp xã tiếp nhận danh sách, thực hiện đối chiếu, xác thực thông tin, cung cấp mã định danh trẻ em và thực hiện bàn giao lại cho công chức Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (bàn giao vào ngày thứ 4 của tuần kế tiếp).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện cập nhật thông tin trẻ em đã được chuẩn hóa và làm sạch vào phần mềm theo Hướng dẫn sử dụng phần mềm (theo link hướng dẫn: https://drive.google.com/file/d/1z7SLNCgCKXqpZVpAzyOywzs4yg9alG3r/view?usp=sharing).
- Thời gian hoàn thành việc cập nhật trước ngày 10/11/2023.
2. Thực hiện chuẩn hóa và làm sạch số liệu đối tượng bảo trợ
a) Nội dung thực hiện
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc kết xuất ra danh sách đối tượng bảo trợ trên phần mềm Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và cập nhật cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với đối tượng bảo trợ bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản tại các hộ gia đình. Trong quá trình rà soát, nếu có đối tượng bảo trợ mới chưa được quản lý trên phần mềm, cần bổ sung vào danh sách; thực hiện đối chiếu, xác thực thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân và cung cấp mã định danh; thực hiện cập nhật thông tin đối tượng bảo trợ đã được chuẩn hóa và làm sạch tải lên phần mềm theo Hướng dẫn sử dụng phần mềm.
b) Đối tượng thực hiện: Đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, gồm:
- Đối tượng bảo trợ xã hội không có căn cước công dân, mã định danh cá nhân đối với trẻ em.
- Đối tượng bảo trợ xã hội số CCCD/CMND/ ĐDCN bị sai.
- Đối tượng bảo trợ xã hội bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, cha/mẹ/người giám hộ …
- Đối tượng bảo trợ xã hội phát sinh mới chưa được cập nhật lên phần mềm.
- Đối tượng hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
c) Thời gian, tiến độ thực hiện: Từ ngày 28/7/2023 đến ngày 30/9/2023, cụ thể như sau:
- Từ ngày 28/7/2023 đến ngày 31/7/2023: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện xuất danh sách (file excel) đối tượng bảo trợ trên phần mềm.
- Ngày 01/8/2023 đến ngày 10/9/2023: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên. Định kỳ hàng tuần (ngày thứ 5 hàng tuần) công chức Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã chuyển Công an cấp xã danh sách đối tượng bảo trợ sau khi đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh để thực hiện xác thực và cung cấp mã định. Công an cấp xã tiếp nhận danh sách, thực hiện đối chiếu, xác thực thông tin, cung cấp mã định danh và thực hiện bàn giao lại cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (bàn giao vào ngày thứ 4 của tuần kế tiếp).
- Các huyện, thành phố tiến hành cập nhật thông tin đối tượng bảo trợ đã được chuẩn hóa và làm sạch vào phần mềm theo Hướng dẫn sử dụng phần mềm. Thời gian hoàn thành việc cập nhật trước ngày 30/9/2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc rà soát thông tin trẻ em, đối tượng bảo trợ xã hội đã có danh sách trên phần mềm bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản hoặc phát sinh mới chưa được cập nhật lên phần mềm cần bổ sung vào danh sách và thực hiện cập nhật thông tin trẻ em đã được chuẩn hóa và làm sạch vào phần mềm theo Hướng dẫn sử dụng phần mềm.
- Kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật thông tin đã được các huyện, thành phố chuẩn hóa và làm sạch khi cập nhập lên phần mềm.
2. Công an tỉnh: Chỉ đạo, đôn đốc Công an cơ sở phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đối chiếu, xác thực thông tin trẻ em, thông tin đối tượng bảo trợ xã hội theo quy trình đảm bảo tiến độ đề ra.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan hướng dẫn kỹ thuật, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc kết nối chính thức giữa hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia (khi có hướng dẫn của Trung ương).
4. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với trẻ em, đối tượng bảo trợ bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản tại các hộ gia đình và đối tượng mới phát sinh.
5. Sở Tư pháp: Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố hướng dẫn công chức tư pháp, hộ tịch cấp xã phối hợp công chức Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin trẻ em mới phát sinh (trẻ em mới được khai sinh) cập nhật lên phần mềm. Đối với trẻ em qua rà soát đã được đăng ký khai sinh nhưng bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, thông tin cha/mẹ/người giám hộ….thì thực hiện đối chiếu trên cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và sổ đăng ký hộ tịch để cung cấp thông tin của trẻ cho công chức Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cập nhật lên phần mềm.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an huyện phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ trên địa bàn thực hiện cập nhật lên phần mềm theo quy trình chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu thực hiện Đề án 06.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp xã giao công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Công an xã, công chức tư pháp, cộng tác viên và cơ quan đoàn thể có liên quan thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin đối với trẻ em, đối tượng bảo trợ bị thiếu hoặc sai thông tin cá nhân cơ bản tại các hộ gia đình và đối tượng mới phát sinh; thực hiện cập nhật đầy đủ lên phần mềm đảm bảo tiến độ thời gian theo quy định.
7. Chế độ thông tin, báo cáo
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) trước 10 giờ ngày thứ 6 hàng tuần (báo cáo tuần) và báo cáo tổng kết chiến dịch trước ngày 10/11/2023.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo trước ngày 15/11/2023.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai chiến dịch “Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ thực hiện Đề án 06”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
- 2 Công văn 4485/UBND-VHXH năm 2014 tăng cường công tác quản lý hoạt động của cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Kế hoạch 1839/KH-UBND năm 2023 về thực hiện chương trình trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025