ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
Thực hiện Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020; Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 26/3/2012 của Tỉnh ủy về “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” (gọi tắt là Nghị quyết 10), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước; xây dựng Đại học Huế thành Đại học quốc gia. Hệ thống mạng lưới trường học phát triển hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dạy và học hiện đại, đồng bộ; đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với nghề nghiệp, có khả năng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hình thành nền kinh tế tri thức.
1. Giáo dục đại học, cao đẳng
a) Xây dựng Đại học Huế là Đại học quốc gia và đầu mối giao lưu, hợp tác với các tổ chức, đại học có uy tín trong khu vực và thế giới; hình thành khu đô thị đại học.
b) Hoàn thiện quy hoạch và hệ thống các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng với các trường, khoa, viện nghiên cứu, trung tâm và các cơ sở khác trong một cơ cấu thống nhất, đồng bộ và hiện đại.
c) Có ít nhất 100 ngành đào tạo trình độ đại học, 80 - 90 chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, 30 - 35 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ ở khối đại học; trong đó có 30 - 35 ngành đào tạo liên kết trình độ đại học và sau đại học với nước ngoài; trong đó có 10 - 15 ngành trọng điểm và 3 - 5 chương trình đào tạo đồng cấp bằng với các cơ sở đào tạo của nước ngoài; 100% cơ sở đào tạo được kiểm định chất lượng giáo dục; 2 - 3 ngành đào tạo được kiểm định chất lượng quốc tế - AUN.
d) Quy mô sinh viên, học viên đại học, cao đẳng hàng năm ở các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn là 65.000, trong đó có 70% sinh viên chính quy, 15% học viên cao học và nghiên cứu sinh;
e) Khối các trường đại học trên địa bàn có quy mô cán bộ viên chức là 4.500 người vào năm 2015, trong đó có 70% là cán bộ giảng dạy, 550 tiến sĩ, 250 giáo sư và phó giáo sư, 1.800 thạc sĩ; 50% số giảng viên là giảng viên cao cấp và giảng viên chính. Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh tăng 40% so với năm 2012.
g) Hoàn thành khu nội trú sinh viên của các trường đại học; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để bổ sung và hiện đại hóa cơ sở vật chất, tạo điều kiện để triển khai có hiệu quả yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học.
h) Kết nạp thêm 900 đảng viên mới đến 2015 và tiếp tục nâng tỉ lệ phát triển đảng viên trong giai đoạn 2016-2020, trong đó có 60 - 70% là sinh viên và học viên. Đảng bộ đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; có ít nhất 90% tổ chức cơ sở Đảng và 95% Chi bộ trực thuộc đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; 98% trở lên số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Đối với giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề
a) Mở rộng và tăng nhanh quy mô, mạng lưới của cơ sở đào tạo và dạy nghề cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo được cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, phục vụ cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và xuất khẩu lao động.
b) Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo nghề trên khắp các vùng miền của tỉnh ở cả các loại hình TCCN và cơ sở dạy nghề để 80% người lao động có việc làm và người lao động đều được qua đào tạo; trong đó, 10% có trình độ cao đẳng nghề, 20% trình độ trung cấp nghề, 70% người lao động có trình độ sơ cấp nghề đến năm 2015 và đến năm 2020, 20% lao động có trình độ cao đẳng nghề, 40% trình độ trung cấp nghề, 40% người lao động có trình độ sơ cấp nghề.
c) Hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý, chuẩn hóa về cả nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề; bổ sung đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đủ diện tích đất cho các cơ sở đào tạo nghề và các trường trung cấp chuyên nghiệp.
d) Điều chỉnh và quy hoạch danh mục nghề đào tạo cơ bản và trọng điểm của tỉnh.
e) Tỷ lệ đảng viên trong hệ thống các trường TCCN và dạy nghề đạt 25% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020; các tổ chức Đảng trong nhà trường đều được công nhận danh hiệu trong sạch, vững mạnh.
3. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
a) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2014; tỷ lệ trẻ trong các trường mầm non suy dinh dưỡng dưới 8%. Giữ vững và nâng cao chất lượng về công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS), đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT ở những nơi có điều kiện.
b) Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp và các Đề án “Xây dựng trường THPT chuyên Quốc Học”, “Xây dựng trường THCS chất lượng cao Nguyễn Tri Phương”; phát triển các trường trọng điểm chất lượng cao ở các huyện, thị xã và thành phố Huế.
c) Tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học 40 - 45%, tăng số lượng và chất lượng học sinh giỏi đạt giải quốc gia, có học sinh đạt giải khu vực và quốc tế.
d) Đảm bảo chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các ngành học theo Kế hoạch “Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia” của tỉnh và thực hiện mô hình trường học điện tử.
e) Xây dựng đội ngũ chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng đạt 100%, trong đó 80% đạt mức khá trở lên.
g) Tổ chức Đảng các cấp đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; nâng tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành lên 35% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
I. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHUNG CHỦ YẾU
1. Phát triển quy mô, mạng lưới trường học
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa tỉnh với các bộ, ngành Trung ương để thống nhất chủ trương phát triển và tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường học trên địa bàn, tranh thủ các nguồn đầu tư, các dự án và chương trình mục tiêu quốc gia của Trung ương và từ các Bộ, ngành để tăng cường cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dạy và học theo hướng hiện đại, đồng bộ.
- Hoàn chỉnh khu đô thị đại học ở Trường Bia, Học viện Âm nhạc; nâng cấp Khoa Luật trở thành Đại học Luật, trường Cao đẳng Công nghiệp thành trường Đại học Công nghiệp, trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế thành trường Đại học Du lịch, làm tiền đề để trở thành Học viện Du lịch. Xây dựng Đại học Y Dược Huế thành Đại học Khoa học Sức khỏe; xúc tiến xây dựng Đại học Huế thành đại học Quốc gia, Đại học Xanh Á Châu; hoàn thành việc chuyển đổi loại hình Trường Đại học Phú Xuân theo Quyết định của Thủ tướng... Nâng cấp trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật thành trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, trường Trung cấp Giao thông Vận tải thành trường Cao đẳng Giao thông Vận tải. Tạo điều kiện thuận lợi để sớm đưa các trường đào tạo cán bộ ngành Tài chính, ngành Ngân hàng vào hoạt động.
- Hoàn chỉnh phát triển mạng lưới các nhà trường từ mầm non đến trung cấp, cao đẳng, đại học gắn với yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập. Thành lập thêm một số trường đại học, cao đẳng, đặc biệt là các trường thuộc lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, môi trường để từng bước hoàn chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội vùng duyên hải Miền Trung và cả nước.
2. Tiếp tục đầu tư, phát triển cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy học và công nghệ thông tin
- Tranh thủ nguồn lực và sự đầu tư từ các Bộ ngành Trung ương để xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án đã được đầu tư của các cơ sở đào tạo. Tăng cường sự lãnh đạo để đảm bảo thực hiện chi ngân sách cho giáo dục. Bảo đảm tốc độ tăng chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo hàng năm để có cơ sở hoàn thành các chương trình, đề án, dự án nâng cấp - thành lập các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề và dự án khu đô thị đại học.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ tốt các dự án, các chương trình trong nước và hợp tác quốc tế để phát triển, khuyến khích nhà đầu tư trong và ngoài nước đóng góp trong việc xây dựng trường lớp. Mở rộng quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp cho giáo dục dưới mọi hình thức, hợp pháp. Rà soát lại quỹ đất các trường học không đảm bảo diện tích, không đạt chuẩn ở các vị trí hiện tại để có thể chuyển sang vị trí mới phù hợp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho trường học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại. Lồng ghép các nguồn vốn như chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, chương trình xây dựng nông thôn mới,... để tăng nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Tập trung đầu tư có trọng điểm, đảm bảo hiện đại và đồng bộ.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Xây dựng được kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giảng viên. Tập trung xây dựng, đào tạo, kiện toàn đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở đào tạo và các khoa trực thuộc có trình độ cao, nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với nghề nghiệp, có khả năng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hình thành nền kinh tế tri thức, sắp xếp, bố trí để đội ngũ giảng viên tiếp tục được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có chính sách để cán bộ giảng dạy được tham gia đào tạo bồi dưỡng về các lĩnh vực ưu tiên ở các nước có nền giáo dục và khoa học - công nghệ tiên tiến để đáp ứng tốt cho yêu cầu giảng dạy; kiểm tra, giám sát việc giảng dạy của giảng viên để có những đánh giá chính xác về năng lực giảng dạy của đội ngũ; điều chỉnh hợp lý việc bố trí, phân công giảng dạy.
- Quan tâm củng cố và phát triển các trường sư phạm; đẩy mạnh việc mở các lớp cử nhân, kỹ sư tài năng ở Đại học Huế hoặc các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế để làm cơ sở cho phát triển giáo dục - đào tạo chất lượng cao và làm nguồn đào tạo cán bộ giảng dạy cho các trường có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư.
- Bổ sung giáo viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đảm bảo đủ định biên cho các đơn vị dạy nghề công lập; có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý.
- Chú trọng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng. Đẩy mạnh công tác đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định, kết hợp tốt công tác kiểm tra, thanh tra lập hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Làm tốt công tác phân loại công chức theo quy định của liên Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ và công tác đánh giá, đề bạt, luân chuyển cán bộ. Tất cả những công tác liên quan đến đánh giá đội ngũ phải đảm bảo theo quy trình, quy định và phải đảm bảo tính khách quan vì mục đích chung.
- Tổ chức khai thác thống nhất Chương trình 911 (Chương trình 20.000 tiến sĩ của Chính phủ) và các chương trình học bổng khác để phát triển đội ngũ. Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài.
4. Đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá
- Tiếp tục xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy và đào tạo ở tất cả các ngành và môn học theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới để nâng cao chất lượng dạy - học; 100% môn học có đủ giáo trình hoặc bài giảng; tất cả các ngành đào tạo ở các cơ sở đào tạo đều được kiểm định chất lượng giáo dục.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng và tính bền vững của các chương trình đào tạo liên kết quốc tế, chương trình đào tạo đồng cấp bằng.
- Tổ chức giảng dạy bằng tiếng nước ngoài ở một số bộ môn và ở một số cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Kiện toàn Hội đồng khoa học, Hội đồng biên soạn chương trình, Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình ở các cơ sở đào tạo.
- Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính chính xác và khách quan.
5. Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển giáo dục và đào tạo
- Quan tâm, tạo điều kiện để Đại học Huế, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề viện nghiên cứu sớm hoàn chỉnh cơ sở vật chất, nhất là trường học, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, trang thiết bị dạy và học, ... để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống trường lớp ở tất cả các ngành học, cấp học; ưu tiên bố trí đủ đất cho việc xây dựng, phát triển các trường học, ký túc xá cho sinh viên, học sinh và nơi ở cho giáo viên; từng bước mở rộng phát triển một số cơ sở mới của các trường đại học, cao đẳng ngoài trung tâm thành phố Huế.
- Xây dựng chính sách phân bổ và tái phân bổ ngân sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho cán bộ, viên chức có thêm thu nhập, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc tốt hơn. Nâng nguồn thu từ nghiên cứu khoa học - công nghệ lên 5 - 10% tổng các nguồn thu ở các trường đại học. Bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách để tôn vinh, thu hút, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý cán bộ khoa học, giảng viên và nhà giáo có trình độ cao. Sớm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài ngay từ bậc học phổ thông, đặc biệt ở bậc đại học, đồng thời, có chính sách thỏa đáng cho các học sinh, sinh viên đạt giải cao qua các kỳ thi quốc gia, quốc tế. Tăng cường ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, có các chính sách để khuyến khích xã hội hóa, ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia đầu tư phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa UBND tỉnh và các bộ ngành trung ương để phát triển các trường trực thuộc trên địa bàn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống để phát huy tối đa khả năng đóng góp của các nhà khoa học, đội ngũ nhà giáo.
- Thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý giáo dục theo quy định của Đảng và Nhà nước; triển khai thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Tăng cường quản lý nhà nước các hoạt động của giáo dục không chính quy tại các trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm bồi dưỡng kiến thức phổ thông và dạy thêm học thêm. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời. Củng cố, kiện toàn Hội Khuyến học các cấp; tiếp tục phát huy vai trò, hiệu quả của Hội Khuyến học tỉnh; xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài và quỹ bảo trợ tài năng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố theo tinh thần Chỉ thị 20-CT/TU, ngày 02/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi và miễn giảm học phí đối với HSSV, duy trì mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội tài trợ học bổng cho học sinh sinh viên.
6. Hoàn thiện hệ thống thông tin và phát triển học liệu
- Phát triển hệ thống thông tin quản lý trong toàn hệ thống giáo dục theo mô hình trường học điện tử. Đổi mới trang thông tin điện tử của Sở GD&ĐT, Đại học Huế và của tất cả các trường học trên địa bàn.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của ngành. Mở rộng cổng thông tin của ngành và của các cơ sở đào tạo với các trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế giới.
- Xây dựng và phát triển hệ thống trang thiết bị dạy học, học liệu đồng bộ; phát triển và quản lý có hiệu quả hệ thống học liệu trong toàn Đại học Huế, xây dựng thư viện điện tử kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu với các cơ sở đào tạo, các trường đại học, các viện nghiên cứu trong nước và quốc tế.
7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Các cấp quản lý có liên quan (Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Đại học Huế, Học viện Âm nhạc Huế, các cơ sở giáo dục - đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo) và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo phải xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có đủ các cấp độ (giai đoạn, năm, tháng, tuần và ngày) cho đơn vị và cá nhân. Thủ trưởng các đơn vị phải quản lý tốt các kế hoạch của cán bộ trong đơn vị mình và công khai cho mọi người biết.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý và của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục - đào tạo đặc biệt là thực hiện việc thanh, kiểm tra các hoạt động đào tạo và dạy học của đội ngũ giảng viên, giáo viên.
8. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
- Nghiên cứu và phát triển các chương trình đào tạo mới theo nhu cầu vùng và khu vực; xây dựng, phê duyệt và cập nhật các chương trình đào tạo đảm bảo tuân thủ các tiêu chí kiểm định chất lượng quốc gia.
- Tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp bậc học từ phổ thông đến đại học và sau đại học, đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo HSSV năng khiếu, phát triển mũi nhọn.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy phương pháp học tập, nghiên cứu, cung cấp kỹ năng sống và khả năng tự học cho HSSV; lượng hóa, cụ thể hóa thành các tiêu chí để đánh giá giờ dạy, đánh giá giáo viên, tổ bộ môn và nhà trường; thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu khoa học trong HSSV; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp THPT và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp loại khá, giỏi; tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học.
9. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ của các Bộ ngành Trung ương về quy hoạch, kế hoạch và các điều kiện phát triển. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo, quán triệt quan điểm: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, coi việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là một chỉ tiêu quan trọng của Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý dạy nghề; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn; tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn liền cuộc vận động với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới trong nhà trường, phấn đấu để tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành đạt 30 - 40%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP KHÁC
1. Đối với giáo dục đại học, cao đẳng
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; duy trì, phát huy các chuyên ngành đào tạo có lợi thế.
- Đẩy mạnh các hướng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mang tính đặc thù, đặc trưng của khu vực; xây dựng Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mũi nhọn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế hướng theo mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; xây dựng các dự án hợp tác nghiên cứu, hợp tác và liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở trong nước và nước ngoài theo các tiêu chí đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện tốt phương châm “lý thuyết phải gắn kết với thực hành và thực tiễn cuộc sống”. Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, chuyên nghiệp hóa và xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. Nghiên cứu và phát triển các chương trình đào tạo mới theo nhu cầu vùng và khu vực phù hợp với điều kiện của từng cơ sở đào tạo. Thiết lập và quản lý chu trình xây dựng, phê duyệt và cập nhật các chương trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chí kiểm định chất lượng quốc gia. Tất cả các ngành đào tạo đại học và sau đại học thực hiện theo học chế tín chỉ. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, biểu diễn, quảng bá các loại hình âm nhạc truyền thống, âm nhạc di sản và tinh hoa âm nhạc thế giới.
- Thực hiện dự án nâng cấp các nhà trường; đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường tính chủ động của người học; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy - học. Đưa những phương pháp dạy - học và tư duy hiện đại vào quá trình tổ chức dạy học ở các trường học và các cơ sở đào tạo.
b) Mở rộng liên kết, hợp tác phát triển giáo dục - đào tạo
- Mở rộng, nâng cấp, đa dạng hóa hệ thống đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực đồng thời lựa chọn các đơn vị liên kết có uy tín, các ngành nghề phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để liên kết đào tạo và đào tạo liên thông.
- Tiếp tục củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, hợp tác chặt chẽ với các trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học trong nước và hoạt động giáo dục của các quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Úc, Áo, Bỉ, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ý, Hà Lan, Trung Quốc, Belarus, ... Tiếp tục liên kết đào tạo, nghiên cứu và giao lưu biểu diễn giữa Học viện Âm nhạc Huế với các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện, Nhạc viện trong nước và nước ngoài.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ sinh viên của Thừa Thiên Huế đã hoặc đang học tập và công tác tại nước ngoài làm đầu mối trong quá trình xây dựng và phát triển quan hệ quốc tế.
- Xây dựng quy trình hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng các tiêu chí đảm bảo chất lượng; chủ động xây dựng các dự án hợp tác nghiên cứu; thành lập các nhóm đối tác chiến lược để hỗ trợ phát triển và các quỹ hỗ trợ hợp tác quốc tế cho các cơ sở đào tạo; tăng cường hợp tác và liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cũng như trong nước.
c) Nâng cao hiệu quả và sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu thực tiễn và hợp tác quốc tế.
- Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Tiếp tục đẩy mạnh các hướng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mang tính đặc thù, đặc trưng của tỉnh và của khu vực; riêng đối với cán bộ giảng dạy, giảng viên của Đại học Huế và các cơ sở đào tạo phải có bài báo được đăng ở các tạp chí khoa học quốc tế, số đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm theo tiêu chí của từng loại học hàm, học vị.
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mũi nhọn, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế hướng theo mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đại học Huế và các cơ sở đào tạo tổ chức việc đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ; thành lập các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
2. Đối với giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội, đặc biệt là cấp ủy, Đảng, chính quyền địa phương tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, học sinh tham gia học nghề.
b) Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với các Bộ ngành Trung ương: Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để thống nhất chủ trương phối hợp quy hoạch, đảm bảo kế hoạch và tiến độ đầu tư.
c) Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
- Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống dạy nghề, gồm các trường cao đẳng, trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị xã, thành phố Huế và việc tổ chức dạy nghề trong các trường TCCN.
- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở dạy nghề, phát triển hệ thống dạy nghề theo hướng tập trung đầu tư chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo chuyên sâu, phấn đấu đưa 1 đến 3 trường trở thành trường có nghề trọng điểm quốc gia và khu vực.
d) Bổ sung đủ giáo viên cho các trường dạy nghề công lập, đổi mới nội dung, bố trí ngân sách, lồng ghép các chương trình, dự án và huy động các nguồn vốn xã hội đầu tư cho công tác dạy nghề để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch. Trong đó, tập trung đầu tư chuẩn hóa một số trường trọng điểm đào tạo chất lượng cao phục vụ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư để thành lập các cơ sở dạy nghề và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác dạy nghề.
3. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông
a) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường bán trú nhằm đảm bảo đủ các điều kiện để học 2 buổi/ngày.
- Rà soát toàn bộ hệ thống nhà trường theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể. Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách được đưa vào chỉ tiêu, kế hoạch đầu tư kinh phí và các điều kiện khác giai đoạn 2011 - 2015 của mỗi đơn vị huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường và chủ động triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của các nhà trường để đạt được các tiêu chí: Tổ chức bộ máy, đội ngũ, chất lượng giáo dục và tiêu chí xã hội hóa trước khi đầu tư để đạt được tiêu chí cơ sở vật chất của các nhà trường.
b) Phát triển giáo dục mầm non
- Rà soát đánh giá lại đúng thực trạng của giáo dục mầm non ở các lĩnh vực: quy mô, số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên và số trẻ trong độ tuổi huy động ra lớp (không tính những cháu đến các nhóm, lớp tư nhân, chưa có quyết định thành lập) làm cơ sở cho việc tham mưu chỉ đạo và xây dựng kế hoạch. Quy hoạch sắp xếp lại hệ thống trường lớp mầm non theo hai loại hình công lập và tư thục (nếu có) đảm bảo tập trung và quy mô, hạn chế nhiều điểm lẻ và đảm bảo trường ra trường, kiên quyết xóa bỏ nhóm trẻ do tư nhân mở không đủ kiều kiện, không được cấp phép.
- Có giải pháp chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất trường lớp nhằm đảm bảo đủ phòng học và các điều kiện nuôi dạy để thu nhận các cháu, thực hiện tốt chỉ tiêu huy động trẻ ở tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và trẻ 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường chỉ đạo triển khai kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
c) Tăng cường xây dựng nề nếp kỷ cương trong dạy - học và quản lý
- Đẩy mạnh tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật cho toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh, đồng thời đẩy mạnh việc quán triệt các quy chế, quy định về chuyên môn và Điều lệ nhà trường, hình thành văn hóa thực thi quy chế, luật pháp.
- Tăng cường công tác thanh tra nhân dân, thanh tra nội bộ trường học; kết hợp với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục. Thanh kiểm tra tập trung vào công tác tài chính, dạy thêm học thêm, hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên và công tác quản lý của hiệu trưởng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Ngành Giáo dục Đào tạo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Công an tỉnh để giáo dục hành vi, lối sống, ngăn chặn các trò chơi (game online) thiếu lành mạnh, vi phạm luật an toàn giao thông và xử lý nghiêm, kịp thời những trường hợp vi phạm luật pháp, các quy định chuyên môn để đảm bảo kỷ cương; kết hợp làm tốt công tác thi đua khen thưởng những tập thể cá nhân điển hình.
1. Dự án xây dựng, phát triển Đại học Huế thành đại học Quốc gia.
2. Dự án hình thành Khu Đô thị Đại học Huế tại Trường Bia
3. Đề án thành lập Trường Đại học Luật.
4. Đề án hình thành Đại học Khoa học Sức khỏe (trên cơ sở phát triển Trường ĐH Y Dược Huế).
5. Dự án hình thành Trường Đại học Công nghiệp (trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp).
6. Dự án hình thành Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật (trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật).
7. Dự án thành lập Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải (trên cơ sở nâng cấp trường Trung học Giao thông vận tải).
8. Dự án thành lập Trường Đại học Du lịch (trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế)
9. Dự án xây dựng Học viện âm nhạc Huế.
10. Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
11. Đề án Phát triển Trường THPT chuyên Quốc học.
12. Dự án xây dựng Trường THCS chất lượng cao Nguyễn Tri Phương.
13. Đề án phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020.
14. Dự án xây dựng ký túc xá sinh viên.
15. Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông.
16. Dự án thành lập Trường Cao đẳng nghề 23 (trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề 23).
17. Dự án phát triển trường dân tộc nội trú.
18. Đề án phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi
19. Dự án thành lập Trường Đại học Xanh Á Châu.
20. Xúc tiến xây dựng Đề án thành lập Đại học xuất sắc.
1. Giai đoạn 2012 - 2015:
+ Tỷ lệ nguồn chi thường xuyên cho các cơ sở đào tạo công lập từ nguồn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 65 - 70% và huy động từ các nguồn hợp pháp khác chiếm từ 30 - 35%.
+ Tỷ lệ nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển giáo dục đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước chiếm 70 - 80% và huy động các nguồn hợp pháp khác từ 20 - 30%.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tỷ lệ nguồn chi thường xuyên cho các cơ sở đào tạo công lập từ nguồn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 40 - 50%, và huy động từ các nguồn hợp pháp khác chiếm từ 50 - 60%.
+ Tỷ lệ nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển giáo dục đào tạo nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 50 - 60% và huy động các nguồn hợp pháp khác từ 40 - 50%.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo cho cả hai giai đoạn dự kiến khoảng 13.866 tỷ đồng (giai đoạn 2012-2015 là 5.596 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 8.270 tỷ đồng). Trong đó:
- Vốn đào tạo nguồn nhân lực: Khoảng 5.538 tỷ đồng (giai đoạn 2011 - 2015: 2.341 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020: 3.197 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư cho các cơ sở giáo dục-đào tạo: Khoảng 8.328 tỷ đồng (giai đoạn 2012 - 2015: 3.255 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020: 5.073 tỷ đồng).
Dự ước, trong tổng nguồn vốn đầu tư, nguồn thu từ ngân sách Trung ương khoảng 8.559 tỷ đồng (61,7%); ngân sách địa phương khoảng 1.980 tỷ đồng (14,3%) và nguồn huy động hợp pháp khác khoảng 3.327 tỷ đồng (24%).
Riêng Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng (149 tỷ đồng) và Dự án đầu tư xây dựng Học viện (495 tỷ đồng) của Học viện Âm nhạc Huế được đầu tư từ ngân sách Trung ương và Dự án đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên (200 tỷ đồng) của Đại học Huế được đầu tư từ vốn trái phiếu Chính phủ.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các đơn vị giáo dục đào tạo của Trung ương trên địa bàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh theo hằng năm và từng giai đoạn, báo cáo UBND tỉnh.
2. Đại học Huế, Học viện Âm nhạc Huế và các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh để tranh thủ sự chỉ đạo và các điều kiện từ Bộ Ngành chủ quản nhằm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chương trình, đề án có liên quan theo Kế hoạch và Nghị quyết Tỉnh ủy; định kỳ hàng năm sơ tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị đào tạo nghề của Trung ương trên địa bàn xây dựng và triển khai các chương trình, dự án liên quan đến công tác phát triển đào tạo nghề trên phạm vi toàn tỉnh theo từng năm và giai đoạn, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các kế hoạch triển khai hoạt động và đầu tư thực hiện Kế hoạch theo hàng năm và từng giai đoạn, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, xây dựng các kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực khác để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch trong khả năng ngân sách địa phương.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách đào tạo, tuyển dụng phát triển đội ngũ phù hợp trong hệ thống giáo dục và dạy nghề thuộc tỉnh; tham mưu cơ chế chính sách thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi đầu ngành trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trong và ngoài nước về công tác tại tỉnh nhằm thực hiện tốt Kế hoạch Xây dựng trung tâm giáo dục đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao theo Nghị quyết Tỉnh ủy.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tiến hành thiết kế, quy hoạch không gian kiến trúc cho các dự án xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo theo thẩm quyền.
8. Sở Tài nguyên Môi trường
Quy hoạch, bố trí quỹ đất để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo theo Kế hoạch.
9. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, và các đơn vị giáo dục đào tạo của Trung ương trên địa bàn trong việc tăng cường hợp tác quốc tế, tìm kiếm các chương trình, dự án, đối tác, nguồn giáo viên tình nguyện quốc tế nhằm tăng cường việc xây dựng các điều kiện, nâng cao năng lực hội nhập giáo dục đào tạo của tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện Kế hoạch.
11. Hội Khuyến học
Chủ trì phối hợp với Sở giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế để xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài trong nhân dân; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh
Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác quản lí dạy học tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng dạy và học, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường, thực hiện thành công các chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
13. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và các huyện
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Nghị quyết trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) và UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm 2013-2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6 Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kết luận 48-KL/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm 2013-2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế