Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1906/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 12 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2017 (sau đây gọi là Luật) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Để triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Quán triệt và triển khai nghiêm túc Luật phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của địa phương;

- Xác định rõ các hoạt động cụ thể, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và chất lượng.

2. Yêu cầu:

- Việc triển khai thi hành Luật phải sát với Kế hoạch triển khai thi hành Luật của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 12/9/2017; bảo đảm tiến hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và tiết kiệm;

- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thi hành Luật; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.

II. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt, truyền thông về nội dung Luật và hoạt động trợ giúp pháp lý

1.1. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành

a) Hội nghị ở cấp tỉnh

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.

- Kết quả đầu ra: Các Hội nghị quán triệt được tổ chức.

b) Hội nghị ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh; hội nghị ở cấp huyện, cấp xã

Sau hội nghị ở cấp tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, địa phương để tổ chức hội nghị hoặc lồng ghép tổ chức phổ biến, quán triệt.

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị quán triệt ở cấp xã.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.

- Kết quả đầu ra: Các Hội nghị quán triệt được tổ chức.

1.2. Thực hiện các hình thức tuyên truyền, phổ biến Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định có liên quan và hoạt động trợ giúp pháp lý

a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

Tăng thời lượng đăng tải các chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự và các sản phẩm truyền thông khác để tuyên truyền, phổ biến Luật trên Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử Quảng Bình, Website Sở Tư pháp; các tạp chí, bản tin, trang thông tin điện tử của các ngành có liên quan; hệ thống truyền thanh ở cơ sở.

- Cơ quan thực hiện: Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017 và các năm tiếp theo.

- Kết quả đầu ra: Các chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tin bài và các sản phẩm truyền thông khác về Luật và hoạt động trợ giúp pháp lý.

b) Các hình thức truyền thông khác

Tùy theo điều kiện, các cơ quan, tổ chức, địa phương lựa chọn hình thức phù hợp để tổ chức truyền thông các nội dung của Luật và hoạt động trợ giúp pháp lý đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn như:

+ Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo;

+ Tổ chức sinh hoạt “Ngày pháp luật”;

+ Biên soạn, in ấn đề cương, tài liệu (sách bỏ túi, tờ gấp...) để cấp phát cho các đối tượng;

+ Truyền thông qua việc xây dựng và khai thác tủ sách pháp luật;

+ Các hình thức tuyên truyền phù hợp khác.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017 và các năm tiếp theo.

- Kết quả đầu ra: Có các hình thức truyền thông phù hợp về Luật và hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện.

2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện:

+ Hoạt động rà soát: Quý IV năm 2017.

+ Xây dựng báo cáo rà soát: Quý I năm 2018.

- Kết quả đầu ra:

+ Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật được rà soát.

+ Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật.

3. Góp ý dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý

4.1. Tổ chức tập huấn các nội dung Luật

a) Tổ chức tập huấn nội dung Luật cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2018.

- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn về nội dung Luật hoặc lồng ghép nội dung tập huấn vào các hoạt động khác được tổ chức.

b) Tổ chức tập huấn các nội dung phối hợp trong hoạt động trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, các ban, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2018.

- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn hoặc lồng ghép nội dung tập huấn vào các hoạt động khác được tổ chức.

4.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được tổ chức.

5. Rà soát người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thuộc diện trợ giúp pháp lý trên địa bàn

5.1. Rà soát Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý được thành lập theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.

- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.

5.2. Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006, tổ chức trong tên gọi có sử dụng cụm từ “trợ giúp pháp lý” trên địa bàn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.

- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất hướng xử lý; danh sách các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật.

5.3. Rà soát luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trên địa bàn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.

5.4. Rà soát, thống kê người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định Luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.

6. Cập nhật, công bố danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn và các thủ tục hành chính theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Kết quả đầu ra: Danh sách và các thủ tục hành chính được công bố.

7. Một số hoạt động khác: Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đánh giá việc triển khai thi hành Luật; sơ kết, tổng kết đối với công tác triển khai thi hành Luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại mục II Kế hoạch này. Tham mưu Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn các ngành, cơ quan, địa phương tuyên truyền Luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác triển khai thi hành Luật.

3. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình và các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương tăng cường thời lượng giới thiệu, phát sóng, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật và hoạt động trợ giúp pháp lý.

4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này; phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất các chính sách phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực phối hợp tuyên truyền, phổ biến Luật ; tham gia giám sát việc triển khai thi hành và phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật.

6. Đề nghị Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động được phân công theo Mục II của Kế hoạch này.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc triển khai thi hành Luật tại địa phương.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí triển khai thi hành Luật được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật có hiệu quả.

Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục Bổ trợ tư pháp- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Nội chính- Tỉnh uỷ;
- Ban Pháp chế, Ban Kinh tế- Ngân sách, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Tin học- Công báo;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng