ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/KH-UBND | Hà Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông. Để tiếp tục triển khai thực hiện công tác kiểm tra tải trọng xe bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng đối với xe ô tô chở hàng hóa trên đường bộ địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM SOÁT
1. Mục tiêu, yêu cầu
Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm vận chuyển hàng hóa quá tải trọng của phương tiện và của cầu, đường nhằm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Các giải pháp kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
2. Đối tượng kiểm soát
- Xe ôtô tải, xe ôtô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe ôtô chở Container, chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Chở hàng vượt tải trọng của cầu, đường; Xe ôtô vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, vi phạm các quy định về chở hàng quá trọng tải; Xe ô tô vận chuyển hành khách.
- Ngoài việc xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải, nếu phát hiện các hành vi vi phạm khác thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tất cả các trường hợp vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải trọng, đều tiến hành lập biên bản vi phạm; Yêu cầu lái xe hoặc chủ xe phải tự hạ tải theo quy định; Chủ xe, lái xe phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải cần kiểm tra lại đảm bảo tải trọng quy định, mới giải quyết tiếp tục cho xe được lưu hành.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm vụ 24/24 giờ, 7 ngày/tuần, trừ các ngày nghỉ lễ và ngày tết. Mỗi ngày làm việc theo 03 ca, kết thúc mỗi ca làm việc phải tiến hành thủ tục bàn giao ca.
Tổ công tác liên ngành gồm: Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự Công an tỉnh; Thanh tra Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải, cụ thể:
- Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh (do Giám đốc Công an tỉnh phân công) - Tổ trưởng.
- Đội trưởng Đội thanh tra giao thông, Thanh tra Sở Giao thông vận tải (do Giám đốc Sở Giao thông vận tải phân công) - Tổ phó.
- Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh, do Phòng Cảnh sát giao thông phân công - Ca trưởng.
- Cảnh sát Trật tự, Công an tỉnh, do Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội phân công.
- Nhân viên kỹ thuật, Thanh tra Sở Giao thông vận tải phân công.
Khi cần thiết Giám đốc Công an tỉnh huy động thêm lực lượng hỗ trợ.
3. Thành phần trực tiếp mỗi ca trực kiểm tra
- Cảnh sát giao thông đường bộ 07 người, trong đó có: 01 Tổ trưởng, 03 ca trưởng, 03 thành viên.
- Thanh tra Giao thông vận tải 07 người, trong đó có: 01 Tổ phó, 03 Nhân viên kỹ thuật, 03 thành viên.
- Cảnh sát trật tự 03 người, mỗi ca 01 người.
- Ngoài các lực lượng trên có thể có các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia phối hợp (nếu có).
Các lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuân thủ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Tổ trưởng, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; Lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc phối hợp trách nhiệm và nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật; Khi có sự cố ùn tắc giao thông phải chủ động phối hợp giải quyết và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Công an địa phương, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải có biện pháp giải quyết.
4.1. Tổ trưởng:
- Tổ chức, điều hành hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác liên ngành theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế của cơ quan cấp trên, phân công nhiệm vụ cho Tổ phó, Ca trưởng, nhân viên của Tổ.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những hành vi vi phạm tại Tổ công tác liên ngành với cơ quan cấp trên.
- Tổng kết thực tiễn công tác quản lý, hoạt động của Tổ, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của Tổ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan cấp trên.
4.2. Tổ phó:
- Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị cân trọng tải và thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những hành vi vi phạm tại Tổ công tác liên ngành với cơ quan cấp trên.
- Ký thay Tổ trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Tổ trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng.
4.3. Ca trưởng:
- Tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của ca trực được phân công.
- Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các nhân viên trong ca trực; phối hợp công tác với các ca trực khác; hướng dẫn, đôn đốc các nhân viên trong ca trực của mình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những hành vi vi phạm tại ca trực với cơ quan cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng và Tổ phó.
4.4. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông:
- Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và phối hợp cân trọng tải.
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo thẩm quyền, trường hợp phương tiện chở quá trọng tải khi phát hiện vi phạm, đều bắt buộc chủ xe, lái xe hạ tải đảm bảo trọng tải theo quy định mới cho xe tiếp tục được lưu hành. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để ghi lại hình ảnh. Trường hợp hành vi vi phạm ở mức phạt vượt quá thẩm quyền, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
- Thông báo, phối hợp với lực lượng Cảnh sát tuần tra kiểm soát trên đường và hai đầu Trạm hoặc Công an địa phương, buộc các xe vi phạm vượt Trạm dừng ở hai đầu Trạm trốn tránh kiểm tra về Trạm để kiểm tra.
4.5. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra giao thông:
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị cân trọng tải, Trường hợp cần thiết, có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức để sử dụng các trạm cân điện tử.
- Thực hiện nhiệm vụ dẫn xe vào vị trí cân; Trực tiếp vận hành cân tải trọng; Kiểm tra trọng tải xe, xác định tình trạng và mức độ quá tải, bàn giao phiếu cân các xe vi phạm về tải trọng cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; Cần kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải và phối hợp thực hiện nhiệm vụ khác do Ca trưởng phân công.
- Phối hợp với Cảnh sát giao thông tổng hợp kết quả tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải và báo cáo theo quy định.
4.6. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát trật tự:
- Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự ở khu vực đặt Trạm.
- Phối hợp với các lực lượng khác của Trạm trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra, kiểm soát trong khu vực Trạm và hai đầu Trạm phát hiện, xử lý xe vi phạm vượt Trạm, vi phạm trốn tránh kiểm tra về Trạm để kiểm tra.
- Thông báo, phối hợp với lực lượng Công an địa phương, khi có sự cố về an ninh trật tự ở khu vực đặt Trạm và báo kịp thời cho cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết.
- Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động số 20 tỉnh Hà Giang và 01 xe ô tô tuần tra kiểm soát của Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh.
- Các đơn vị có lực lượng tham gia phối hợp tại Tổ công tác liên ngành bố trí trang thiết bị, công cụ hỗ trợ đảm bảo cho cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ đúng quy trình, điều lệnh kiểm tra.
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Tổ công tác liên ngành và phương tiện, thiết bị phục vụ, được bảo đảm từ Quỹ bảo trì đường bộ, kinh phí ATGT địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
- Lương, phụ cấp của các lực lượng chức năng tham gia phối hợp tại Tổ công tác liên ngành do đơn vị tự chi trả.
- Về chế độ chi bồi dưỡng, hỗ trợ tiền phòng nghỉ thực hiện theo quy định.
1. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện nghiêm túc Kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các địa phương tăng cường xử lý xe quá tải trên địa bàn và phối hợp với Tổ công tác liên ngành xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi chống đối, không chấp hành và các hành vi vi phạm khác.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, phân tích, đánh giá tình hình báo cáo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT bố trí đủ cán bộ, phương tiện thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại theo kế hoạch; Phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, phân tích, đánh giá tình hình báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các cơ quan Báo, Đài tổ chức tuyên truyền kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh, các quy định của pháp luật về tải trọng xe, về xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch, báo cáo đề xuất UBND tỉnh có chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang
Phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tuyên truyền kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh, các quy định của pháp luật về tải trọng xe, về xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
5. Sở Tài chính, Hội đồng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hà Giang
Tham mưu bố trí đầy đủ kinh phí dành cho hoạt động kiểm soát tải trọng, ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ và kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cho hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
6. UBND các huyện, thành phố
UBND các huyện, thành phố nơi Tổ công tác liên ngành hoạt động phối hợp giải quyết các việc phát sinh khi có yêu cầu của Tổ công tác liên ngành.
7. Địa điểm, thời gian thực hiện và chế độ thông tin báo cáo
- Thời gian thực hiện: Kế hoạch này thực hiện theo các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh.
- Địa điểm kiểm tra: Trên các tuyến đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang. Từ ngày 14/7/2017 đến hết ngày 31/12/2017 kiểm tra tại Km 49, Quốc lộ 4C địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Hiện tại trên QL.2 Công an tỉnh đã có 02 vị trí kiểm tra tải trọng xe (Trạm Vĩnh Tuy, trên địa bàn huyện Vị Xuyên) và lưu lượng phương tiện vận tải chở hàng hóa quá tải trên Quốc lộ 4C có xu hướng tăng trở lại. Sau thời gian trên, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Tổ công tác liên ngành tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả hoạt động về Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải để đề xuất nhiệm vụ tiếp theo.
- Chế độ thông tin báo cáo: Hằng ngày, vào lúc 8h00 Trạm tổng hợp số liệu và đánh giá tình hình báo cáo về Thanh tra Sở Giao thông vận tải số Fax 02193.860.709; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh số Fax 043.8571.440 (theo mẫu báo cáo đính kèm). Hàng tháng, Tổ công tác liên ngành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát trọng tải xe về Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo.
Căn cứ Kế hoạch, UBND tỉnh Hà Giang yêu cầu các cấp, các ngành và các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
TRẠM KTTTXLĐ SỐ 20 TỈNH HÀ GIANG | Ngày tháng năm 2017 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ …..h…… ngày / đến ……..h……. ngày / /2017)
1. Phân loại vi phạm
TT | Nội dung | Đơn vị | Tổng số | Loại xe kiểm tra | Ghi chú | ||
Xe thân liền | Xe đầu kéo RM/SMR M | Xe thân liền RM/SMR M | |||||
1 | Số xe vào kiểm tra | Xe |
|
|
|
|
|
2 | Số xe không vi phạm sau khi cân | Xe |
|
|
|
|
|
3 | Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó: | Xe |
|
|
|
|
|
3.1 | Xử lý theo Điều 24 Nghị Định 46/2016/NĐ-CP | ||||||
3.1.1 | Xe vi phạm khoản 2 điều 24 | Xe |
|
|
|
|
|
3.1.2 | Xe vi phạm khoản 5 điều 24 | Xe |
|
|
|
|
|
3.1.3 | Xe vi phạm khoản 6 điều 24 | Xe |
|
|
|
|
|
3.1.4 | Xe vi phạm khoản 7 điều 24 | Xe |
|
|
|
|
|
3.1.5 | Xe vi phạm khoản 8 điều 24 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2 | Xử lý theo Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP | ||||||
3.2.1 | Xe vi phạm khoản 7 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.2 | Xe vi phạm khoản 8 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.3 | Xe vi phạm khoản 9 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.4 | Xe vi phạm khoản 10 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.5 | Xe vi phạm khoản 11 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.6 | Xe vi phạm khoản 12 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.2.7 | Xe vi phạm khoản 13 điều 30 | Xe |
|
|
|
|
|
3.3 | Xử lý theo Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP |
|
|
|
| ||
3.3.1 | Xe vi phạm khoản 2 điều 33 | Xe |
|
|
|
|
|
3.3.2 | Xe vi phạm khoản 3 điều 33 | Xe |
|
|
|
|
|
3.3.3 | Xe vi phạm khoản 4 điều 33 | Xe |
|
|
|
|
|
3.3.4 | Xe vi phạm khoản 5 điều 33 | Xe |
|
|
|
|
|
3.3.5 | Xe vi phạm khoản 6 điều 33 | Xe |
|
|
|
|
|
3.4 | Xe vi phạm khác |
|
|
|
|
|
|
|
| Xe |
|
|
|
|
|
4 | Số xe phải hạ tải | Xe |
|
|
|
|
|
5 | Tổng khối lượng hạ tải | Tấn |
|
|
|
|
|
6 | Tổng số Giấy phép lái xe bị tước | Chiếc |
|
|
|
|
|
2. Biển số xe, loại xe và lối vi phạm
TT | Biển số | Loại xe | Số trục | Lỗi vi phạm | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Thời gian và vị trí làm việc.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Tình hình TTATGT:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
| LÃNH ĐẠO TRẠM |
- 1 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác ngăn chặn, xử lý xe thô sơ, xe mô tô, xe cơ giới ba bánh, xe tự chế, phương tiện giao thông chở hàng hóa cồng kềnh trên tuyến phố gây mất trật tự, an toàn giao thông do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 6 Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2015 triển khai xử lý triệt để tình trạng phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép và tự ý hoán cải, thay đổi kích thước thành thùng xe tỉnh Lào Cai
- 7 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 tiếp tục chấn chỉnh và xử lý triệt để tình trạng phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác ngăn chặn, xử lý xe thô sơ, xe mô tô, xe cơ giới ba bánh, xe tự chế, phương tiện giao thông chở hàng hóa cồng kềnh trên tuyến phố gây mất trật tự, an toàn giao thông do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2015 triển khai xử lý triệt để tình trạng phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép và tự ý hoán cải, thay đổi kích thước thành thùng xe tỉnh Lào Cai
- 5 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 tiếp tục chấn chỉnh và xử lý triệt để tình trạng phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép trên địa bàn tỉnh Gia Lai