ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1948/KH-UBND | Hà Nam, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”
Trong thập kỷ qua, cùng với công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Hà Nam đã có bước phát triển mới trên các phương diện; công tác dinh dưỡng tỉnh Hà Nam đã được sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội, đặc biệt là sự nỗ lực của Ngành Y tế. Vì vậy, hầu hết các hoạt động chủ đạo của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001-2010 đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra như tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi giảm nhanh và liên tục từ 33,7% năm 2000 xuống còn 16,8% năm 2011; tình trạng thiếu vi chất của cộng đồng được cải thiện thông qua tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi từ 6 - 36 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao an toàn, không tai biến thường xuyên đạt tỷ lệ từ 99-100%.
Song song với các thành tựu đã đạt được, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức lớn đòi hỏi cần phải được giải quyết, đó là tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm chậm và còn ở mức cao (32,1% năm 2000 và 26,3% năm 2011). Đồng thời, ở một bộ phận nhân dân, nhất là học sinh lứa tuổi học đường đã xuất hiện tình trạng thừa cân béo phì và đang có xu hướng gia tăng trên địa bàn thành phố, các hoạt động phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng, tư vấn dinh dưỡng, hệ thống dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế trong bệnh viện và dinh duỡng học đường còn gặp nhiều khó khăn chưa được triển khai đồng bộ do thiếu nguồn lực v.v. Mặt khác, chất lượng mạng lưới chuyên trách dinh dưỡng từ tỉnh tới cơ sở, nhất là các cộng tác viên dinh dưỡng chưa được đào tạo chuyên sâu, hay biến động, kiêm nhiệm nhiều chương trình; kinh phí đầu tư cho hoạt động còn hạn chế chưa phù hợp với thời giá. Các thách thức trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động, hướng tới dinh dưỡng hợp lý góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ mới.
Vì vậy, đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho nguồn nhân lực có đủ sức khoẻ, trí tuệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do đó, đầu tư cho dinh dưỡng cũng là đầu tư cho sự phát triển. Đồng thời, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội, nâng cao và đồng đều chất lượng của dân số trong những giai đoạn tới. Mặt khác, đầu tư cho dinh dưỡng là thực hiện quyền của trẻ em, thực hiện bình đẳng về giới và tạo cơ hội cho mọi người dân có ý thức thúc đẩy mọi người, mọi gia đình cùng tham gia. Kế hoạch hành động Giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Hà Nam thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm duy trì thành tựu đã đạt được, giải quyết các vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh, tiếp tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
- Nghị quyết 37/CP ngày 20 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã nêu ra các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ của nhân dân ta đến năm 2020, trong đó có chỉ tiêu về dinh dưỡng: "Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 15% vào năm 2020 và chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đạt 1m 65 vào năm 2020".
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Những vấn đề cần giải quyết
- Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Duy trì bền vững và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ, nhất là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Duy trì và cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ.
- Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
- Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
- Củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng, cơ sở y tế, bệnh viện và trường học.
- Phấn đấu giảm suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2020 dưới 23%, đến năm 2030 dưới 20% và suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm 2020 dưới 13%, đến năm 2030 dưới 10%), tầm vóc người Hà Nam được cải thiện rõ rệt.
- Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang có khuynh hướng gia tăng.
- Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
Đến năm 2015, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể: Ưu tiên theo thứ tự
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
* Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ em bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu bình quân tăng 3%/năm (từ 31% năm 2009 đến năm 2015 đạt 49%).
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm tăng 3%/năm.
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ tăng 3%/năm.
2.2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
* Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2.500 gam bình quân 0,5%/năm (từ 5,5% năm 2009 đến năm 2015 đạt 2,5%)
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi bình quân 0,5%/năm (từ 27,5% năm 2010 đến năm 2015 đạt 25%, toàn quốc 26%)
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi bình quân 0,5%/năm (từ 17,4% năm 2010 đến năm 2015 đạt 14,8%, toàn quốc 15%).
- Phấn đấu chiều cao của trẻ 5 tuổi cả hai giới tăng bình quân 0,2cm/năm và chiều cao của thanh niên theo giới tăng 0,1%/năm.
- Đến năm 2015, khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố Phủ Lý.
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi từ 15-34 bình quân 2,5%/năm (từ 31,9% năm 2009 đạt 15% năm 2015).
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
* Chỉ tiêu:
- Không để sảy ra tình trạng khô mắt do thiếu Vitamin A ở trẻ em dưới 5 tuổi có biểu hiện quáng gà.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 μmol/L) giảm 2%/năm và dưới 10% vào năm 2015.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn 28% vào năm 2015.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 20% vào năm 2015.
- Duy trì tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm) đạt > 90%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 μg/dl.
2.4. Mục tiêu 4: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
* Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal giảm xuống 10% vào năm 2015.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 50% vào năm 2015.
2.5. Mục tiêu 5: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
* Chỉ tiêu:
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 8% vào năm 2015.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015.
2.6. Mục tiêu 6: Củng cố và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
* Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015, đảm bảo 75% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện/TP được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng.
- Đảm bảo 50%/năm cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã/phường/thị trấn và 50%/năm cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và đến năm 2015 tỷ lệ này đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 70% bệnh viện tuyến tỉnh, 30% bệnh viện tuyến huyện/TP và phấn đấu 10% hệ thống trường Mầm non và tiểu học có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 70% các đơn vị tuyến tỉnh và 20% tuyến huyện/TP có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao.
- Phấn đấu đến năm 2015 là tỉnh có điều kiện, năng lực giám sát về dinh dưỡng và phối hợp thực hiện giám sát dinh dưỡng trong các trường hợp khẩn cấp tại tỉnh khi thường xuyên xảy ra thiên tai và có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao trên mức bình quân của toàn quốc.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHỦ YẾU
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Thực hiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ trên ở các cấp từ tỉnh đến địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan.
- Phối hợp đào tạo theo chỉ tiêu và nhu cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các địa phương khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu); tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực cho ngành dinh dưỡng.
3. Giải pháp về nguồn lực tài chính
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
4. Giải pháp về Thông tin - Giáo dục - Truyền thông.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học. Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học. Xây dựng mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.
5. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Phối hợp nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở tỉnh, các huyện/thành phố nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Phối hợp giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm cấp tỉnh và an ninh thực phẩm hộ gia đình. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
6. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác Quốc tế
- Nâng cao năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; Khuyến khích nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Chủ động tích cực hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Khuyến khích hợp tác, lồng ghép các dự án quốc tế với hoạt động của Chiến lược để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai, nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược.
1. Công tác Thông tin- Giáo dục - Truyền thông
- Tuyên truyền trên Đài PT-TH tỉnh, đài Phát thanh các huyện/thành phố, loa truyền thanh các xã/phường/thị trấn: Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ; dinh dưỡng hợp lý; phòng chống các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; vệ sinh an toàn thựcphẩm; 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý và các thông điệp truyền thông ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ sung vitamin A liều cao và tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển (16-23/10).
- Tập huấn, tư vấn dinh dưỡng cho mạng lưới cuyên trách dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở: Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ xung Vitamin A đợt II, kỹ thuật cho uống vitmian A và triển khai các hoạt động tuần lễ Dinh dưỡgn và phát triển...
- Truyền thông cơ động: Tổ chức đội truyền thông bằng xe ô tô có gắn băng cờ khẩu hiệu, loa đài đi tuyên truyền trên các tuyến đường chính, khu vực đông dân cư, các khu chợ, trường học... tại 6 huyện/thành phố.
- Treo băng zôn, khẩu hiệu, áp phích: Phối hợp với các đơn vị liên quan làm và treo băng zôn, khẩu hiệu, áp phích tại các trục đường chính của Thành phố phủ Lý và các khu lân cận trong ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ xung vitamin A liều cao và tuần lễ “Dinh dưỡng và Phát triển”.
- Phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, truyền thông dinh dưỡng nhằm đưa dinh dưỡng hợp lý vào cuộc sống, tới hộ gia đình, từng đối tượng cụ thể đặc biệt quan tâm đối tượng phụ nữa đang mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho trẻ em thông qua các kênh thông tin đa dạng, chú trọng tới công tác phổ cập kiến thức dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng...
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
- Tuyên truyền trên Đài PT-TH tỉnh, đài Phát thanh các huyện/thành phố, loa truyền thanh các xã/phường/thị trấn với các nội dung cơ bản về cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi như các hoạt động dinh dưỡng của chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, kiến thức dinh dưỡng cho trẻ em, chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.
- Giáo dục truyền thông dinh dưỡng tại cộng đồng về chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, lợi ích của việc bổ sung viên sắt Folic, viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt, kiến thức, thực hành dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi...
- Tổ chức các lớp tập huấn, kết hợp với thực hành dinh dưỡng cho mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các cấp có khả năng xây dựng kế hoạch và triển khai về công tác dinh dưỡng. Đồng thời hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý phù hợp với từng đối tượng. Khuyến khích để người dân có thể áp dụng những kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng trong thực hành dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thông dinh dưỡng, nhất là kết hợp với ngành Giáo dục phổ biến nội dung giáo dục dinh dưỡng. Đồng thời, đưa dinh dưỡng hợp lý vào cuộc sống, tới hộ gia đình, từng đối tượng cụ thể đặc biệt quan tâm đối tượng phụ nữa đang mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho trẻ em thông qua các kênh thông tin đa dạng, chú trọng tới công tác phổ cập kiến thức dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Theo dõi tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi: Hàng năm tổ chức triển khai điều tra, giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi. Tiếp tục phối hợp xây dựng, duy trì các mô hình điểm tại địa phương trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện Dinh dưỡng và Sở Y tế giao.
3. Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Giáo dục truyền thông về vi chất dinh dưỡng, tuần lễ dinh dưỡng và phát triển với các nội dung như Vitamin A với sự phát triển trẻ em, phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai vì sự phát triển của thai nhi, vai trò của vi chất trong tăng trưởng trẻ em, phòng chống nhiễm giun nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm hàng ngày.
- Tổ chức các hoạt động ngày vi chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung Vitamin A liều cao 2 lần/năm cho trẻ em từ 6-36 tháng tuổi, bà mẹ sau đẻ và trẻ em có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy...
- Hướng dẫn bổ sung viên sắt acid Folic, viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ đang mang thai và vận động nhân dân thực hiện đa dạng thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng, tăng chiều dài trẻ sơ sinh.
- Bổ sung Kẽm thí điểm cho trẻ em dưới 5 tuổi, tẩy giun định kỳ bệnh giun truyền qua đất trên cơ sở chỉ tiêu hoạt động của Viện Dinh dưỡng giao.
- Giám sát hoạt động ngày vi chất dinh dưỡng và tình trạng vi chất dinh dưỡng tại cộng đồng.
4. Dinh dưỡng hợp lý, phòng chống bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh các biện pháp giáo dục truyền thông về dinh dưỡng cho mạng lưới tư vấn dinh dưỡng ở các cơ sở y tế trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn dinh dưỡng và lâm sàng. Hướng dẫn kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng đến các nhóm đối tượng tại cộng đồng.
- Phối hợp tổ chức giám sát tình hình và xu hướng của các bệnh mãn tính liên quan tới dinh dưỡng.
5. Phòng chống thừa cân, béo phì
- Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng và luyện tập thể dục hợp lý: Tuyên truyền trên đài PT-TH tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng các thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về sự gia tăng của thừa cân béo phì ở trẻ em, cung cấp kiến thức về những hậu quả của thừa cân béo phì đối với phát triển thể lực, trí tuệ và sức khoẻ gánh nặng bệnh tật trong tương lai, nguyên nhân và cách phòng chống thừa cân béo phì.
- Phổ biến hướng dẫn xây dựng chế độ ăn hợp lý cho trẻ em trong hệ thống trường mầm non theo độ tuổi để đảm bảo tình trạng dinh dưỡng hợp lý dự phòng thừa cân béo phì.
- Tư vấn trực tiếp cho hộ gia đình chủ động phòng chống thừa cân béo phì cho trẻ.
- Thường xuyên theo chiều cao cân nặng của trẻ, chăm sóc chế độ ăn và hoạt động thể lực hợp lý.
- Khuyến khích các thói quen và lối sống tích cực như tập thế dục thể thao, tăng cường đi bộ, hạn chế xem ti vi và các hoạt động tĩnh tại.
- Chú trọng bữa ăn gia đình có chất lượng, hạn chế ăn ngoài và các thực phẩm ăn nhanh chế biến công nghiệp giàu năng lượng ít giá trị dinh dưỡng. Tăng cường ăn rau và hoa quả.
- Xây dựng và trang bị kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tiết chế trong cộng đồng để tư vấn hướng dẫn chế độ ăn phù hợp theo nhu cầu từng nhóm tuổi và tình trạng dinh dưỡng từng đối tượng, nhất là trẻ nguy cơ cao mắc thừa cân béo phì và những trẻ đã bị thừa cân béo phì có chế độ ăn uống đi kèm với luyện tập phù hợp.
6. Điều trị trẻ suy dinh dưỡng nặng và can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp
- Quản lý và giám sát trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng tại cộng đồng và bệnh viện; Xác định đối tượng suy dinh dưỡng nặng (dưới -3SD) để lập sổ quản lý điều trị; Theo dõi kiểm tra định kỳ tình hình điều trị và phục hồi của trẻ; Cân đo trẻ suy dinh dưỡng định kỳ ít nhất 3 tháng/lần đối với trẻ từ 0-36 tháng tuổi; Cân đo trẻ suy dinh dưỡng định kỳ ít nhất 6 tháng/lần đối với trẻ từ 37-60 tháng tuổi.
- Phổ biến phác đồ điều trị suy dinh dưỡng nặng trong các cơ sở điều trị và tại cộng đồng.
- Giáo dục truyền thông và hướng dẫn thực hành tiết chế dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng tại khoa nhi của bệnh viện tuyến tỉnh.
- Hướng dẫn bổ sung năng lượng và vi chất dinh dưỡng cho trẻ em suy dinh dưỡng nặng đang điều trị tại bệnh viện, cộng đồng, nhất là vùng sảy ra thiên tai bão lụt
- Tham gia khám và xác định bệnh liên quan tới dinh dưỡng (suy dinh dưỡng, béo phì, thiếu vi chất...) và có định hướng can thiệp.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác y tế trường học tuyến tỉnh, tuyến huyện/thành phố, xã/phường/thị trấn về kỹ thuật khám xác định các bệnh liên quan đến dinh dưỡng (suy dinh dưỡng, béo phì) và về xây dựng thực đơn hàng ngày cho học sinh tuổi tiểu học. Triển khai, giám sát và quản lý “Bữa ăn học đường” của trường đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các hoạt động phối hợp dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý trong phòng và điều trị bệnh thừa cân béo phì.
8. Xã hội hoá công tác phòng chống suy dinh dưỡng
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu và mạng lưới chuyên môn về dinh dưỡng các cấp.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng như đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo, chăm sóc thai sản và dinh dưỡng cho đối tượng nguy cơ cao.
- Đưa mục tiêu cải thiện dinh dưỡng là nhiệm vụ chiến lược của các ngành có liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh tới cơ sở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ thiết yếu cho công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ em, tăng cường hoạt động dinh dưỡng tuyến cơ sở, lồng ghép với mạng lưới y tế thôn, xóm và cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.
- Phối hợp các hoạt động dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng với cuộc vận động "Xoá đói giảm nghèo" do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phát động.
Triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng công tác giáo dục, huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách hỗ trợ cho dinh dưỡng, thể chế hóa việc chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu.
Trên cơ sở đánh giá kết quả tình hình thực hiện giai đoạn 1 (2011 - 2015), điều chỉnh chính sách, can thiệp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về dinh dưỡng phục vụ công tác kế hoạch. Duy trì bền vững, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chiến lược.
1. Nhu cầu kinh phí: 46.500.000.000 đồng
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách Trung ương: 32.550.000.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 13.950.000.000 đồng
- Ngân sách hợp pháp khác.
- Kiện toàn và củng cố Ban chỉ đạo Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng các cấp, nhất là ngành Y tế. Đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo. Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nội dung trong bản kế hoạch đã được phê duyệt nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề ra trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Thống nhất, điều phối các hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm thực hiện tốt Kế hoạch hành động về dinh dưỡng của tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành
2.1. Ngành Y tế
* Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và giúp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng các kế hoạch phù hợp với mục tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo theo quy định của chương trình.
* Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, bà mẹ và các mục tiêu của chiến lược v.v.
- Triển khai, tổ chức các hoạt động dinh dưỡng tại cộng đồng, các can thiệp về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, tư vấn dinh đưỡng, phòng chống thừa cân béo phì, các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng, tuần lễ dinh dưỡng và phát triển.
- Kiểm tra, giám sát, điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ v.v. Thực hiện báo cáo theo quy định.
* Bệnh viện Đa khoa tỉnh/huyện/thành phố:
Quản lý, hướng dẫn, điều trị trẻ em suy dinh dưỡng nặng. Thiết lập hệ thống dinh dưỡng tiết chế phục vụ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện.
* Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khoẻ:
Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông đa dạng trên các phương tiện thôngn tin đại chúng, nhất là tổ chức phát hành các loại sản phẩm, ấn phẩm có chủ đề nội dung về dinh dưỡng và sức khoẻ.
* Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ Sinh sản tỉnh:
- Triển khai hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho các đối tượng phụ nữ trước, trong và sau sinh, thực hiện quản lý thai và khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ.
- Chăm sóc dinh dưỡng và giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, nhất là phụ nữ đang mang thai và phụ nữ có con dưới 5 tuổi.
* Trung tâm Y tế các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng tại cộng đồng nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh truyền thông về dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Hướng dẫn phổ cập những kiến thức dinh dưỡng cơ bản cần thiết cho nữ thanh niên, phụ nữ có thai và cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi. Xây dựng các xã điển hình về cải thiện tình trạng dinh dưỡng và nhân ra diện rộng.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động theo quy định.
* Trạm y tế các xã/phường/thị trấn:
- Truyền thông giáo dục những kiến thức dinh dưỡng cần thiết cho nữ thanh niên, phụ nữ có thai và cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
- Phối hợp với hội Nông dân, hội VAC nhằm phát động phong trào, hướng dẫn kỹ thuật cho các gia đình có trẻ dưới 5 tuổi để đưa sản phẩm của ô dinh dưỡng vào bữa ăn của trẻ cũng như của gia đình.
- Xây dựng xóm/tổ/đội điển hình về về cải thiện tình trạng dinh dưỡng và nhân ra diện rộng.
2.2. Sở Kế hoạch - Đầu tư.
- Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chiến lược theo kế hoạch ngân sách được phân bổ hàng năm.
- Vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh đầu tư cho công tác dinh dưỡng
2.3. Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, theo kế hoạch ngân sách được phân bổ hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm của quốc gia.
- Chủ trì xây dựng các chính sách nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch nông thôn.
2.5. Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Chủ trì xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tăng cường tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học
- Từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo trình giảng dạy ở các cấp học
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, vùng khó khăn.
2.7. Sở Giáo dục - Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.
2.8. Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan tham gia:
Thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
2.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện/thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể và hoạt động thường xuyên, hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
- Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện Chiến lược trong phạm vi huyện, thành phố, đề xuất với Ban chỉ đạo tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương những giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp cụ thể, tổ chức triển khai các hoạt động Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện/thành phố.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và 5 năm về dinh dưỡng phù hợp với Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược theo quy định.
2.10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Sở Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
2.11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác:
- Căn cứ vào định hướng chuyên môn đưa công tác phòng chống suy dinh dưỡng trở thành Nghị quyết/nội dung hoạt động, lồng ghép với các hoạt động, tập trung vào giáo dục truyền thống phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam yêu cầu các đơn vị quan tâm, tăng cường các hoạt động dinh dưỡng hợp lý trong lĩnh vực của mình góp phần tích cực cho công tác xoá đói giảm nghèo và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015
TT | Chỉ báo kiểm định chỉ tiêu | Mục tiêu đến năm 2015 | Kết quả đạt được đến 2009 |
1 | Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm. | 3%/năm | Không xác định |
2 | Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức làm mẹ | 3%/năm | Không xác định |
3 | Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ 4-6 tháng đầu. | 49% | 31% |
4 | Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi | 14,8% | 18,4% |
5 | Tỷ lệ SDD chiều cao theo tuổi ở trẻ em dưới 5 | 25% | 28,3% |
6 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng <2500 gam. | 2,5% | 5.5% |
7 | Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ | 15% | 31,9% |
8 | Tỷ lệ thừa cân trẻ em dưới 5 tuổi - Nông thôn: - Thành phố: |
< 5% < 10% | Không xác định
|
9 | Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành | 8% | Không xác định
|
10 | Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) | <28% | Không xác định
|
11 | Tỷ lệ khô loét giác mạc hoạt tính do thiếu vitamin A ở trẻ dưới 5 tuổi luôn ở mức. | Thấp hơn ngưỡng có ý nghĩa SKCĐ | Không xẩy ra khô mắt |
12 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp. | <10 % | Không xác định |
13 | Mức trung vị I-ốt niệu | 10-20 mcg/dl | Không xác định |
14 | Độ bao phủ muối Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm). | >90% | Không xác định |
15 | Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai ở vùng có chương trình. | <28% | Không xác định |
16 | Tỷ lệ hộ có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người thấp (<1800Kclo). | 10% | Không xác định |
17 | Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối | 50% | Không xác định |
18 | Chiều cao của trẻ 5 tuổi | Tăng 0,2 cm/năm | Không xác định |
19 | Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi | 20% | Không xác định |
20 | Đào tạo chuyên ngành DDCĐ 1-3 tháng - Tỉnh: - Huyện/Tp |
75% 50% |
0% 0% |
21 | Cập nhật kiến thức Đ cho chuyên trách xã, CTVDD | 100% | 50% |
22 | Cán bộ DD tiết chế - Bệnh viện tuyến tỉnh: - Bệnh viện tuyến huyện/TP: - Trường Mầm non và Tiểu học: |
70% 30% 10% |
0% |
23 | Tư vấn và thực đơn DD hợp lý - Tuyến tỉnh: - Tuyến huyện: |
70% 20% |
|
24 | Phấn đấu là tỉnh có điều kiện, năng lực giám sát về dinh dưỡng | 100% |
|
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT | Chương trình/Dự án | 2011 - 2015 | 2016 - 2020 | Nguồn ngân sách | Tổng cộng | ||
TW | Địa phương | Khác | |||||
1 | Dự án Truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực | 1.500 | 2.000 | 2.450 | 1.050 | 0 | 3.500 |
2 | Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người dân. | 10.000 | 15.000 | 17.500 | 7.500 | 0 | 25.000 |
3 | Dự án Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng | 2.000 | 2.500 | 3.150 | 1.350 | 0 | 4.500 |
4 | Chương trình Dinh dưỡng học đường. | 1.500 | 1.500 | 2.100 | 900 | 0 | 3000 |
5 | Dự án Kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng | 1.500 | 2.000 | 2.450 | 1.050 | 0 | 3.500 |
6 | Chương trình cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp | 1.500 | 2.000 | 2.450 | 1.050 | 0 | 3.500 |
7 | Dự án Giám sát dinh dưỡng | 1.500 | 2.000 | 2.450 | 1.050 | 0 | 3.500 |
Tổng | 19.500 | 27.000 | 32.550 | 13.950 | 0 | 46.500 |
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 2 Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn Ban chỉ đạo Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015
- 5 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7 Nghị quyết số 37-CP về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 2 Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn Ban chỉ đạo Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015