Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH NĂM 2023

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch đề ra phải trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC được giao tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn, định hướng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Các nhiệm vụ CCHC phải cụ thể theo từng lĩnh vực CCHC, xác định rõ kết quả cần đạt được, thời gian hoàn thành, phân công rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện; bố trí đủ nguồn lực và có các giải pháp triển khai cụ thể để đảm bảo tính thực tiễn, khả thi của Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân; đề cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Cải cách thể chế

- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp đảm bảo đúng tiến độ, thời hạn và quy trình, thủ tục theo quy định.

- Tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp ban hành đảm bảo đúng quy định.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác theo dõi, thi hành pháp luật và cập nhật các văn bản lên cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia theo quy định.

2.2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá theo thẩm quyền của tỉnh hoặc đề nghị bộ, ngành cắt giảm, đơn giản hoá các thủ tục rườm rà, chồng chéo, các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát cắt giảm các bước thực hiện, thời gian thực hiện và chuẩn hoá quy trình nội bộ giải quyết TTHC, quy trình điện tử giải quyết TTHC.

- Thực hiện công bố, công khai kịp thời, đầy đủ các TTHC theo đúng quy định trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tích hợp, đồng bộ với Cổng dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.

- Kiểm soát và công khai kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đúng tiến độ các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, gắn với chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Duy trì việc kiểm tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn, đặc biệt là hoạt động của bộ phận một cửa cấp xã.

- Thực hiện nghiêm các quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo ngành và lĩnh vực theo quy định.

- Phấn đấu nâng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cao hơn năm 2022.

2.4. Cải cách chế độ công vụ

- Tổ chức sắp xếp, bố trí công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đúng quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức. Tiếp tục rà soát, phê duyệt đề án vị trí việc làm và thực hiện bố trí viên chức theo vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm.

- Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.

2.5. Cải cách tài chính công

- Các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính; thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính theo quy định.

- Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

- Đẩy mạnh thực hiện tự chủ hoàn toàn về kinh phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2.6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

- Triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, gắn với chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình chính quyền số tại cấp huyện, cấp sở theo kế hoạch.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

2.7. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Phấn đấu nâng chỉ số CCHC của tỉnh và tăng thứ hạng trong bảng xếp hạng của các tỉnh, thành phố về chỉ số CCHC.

- Phấn đấu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023.

III. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023

Nhiệm vụ, hoạt động, kết quả, sản phẩm cụ thể của Kế hoạch theo Phụ lục chi tiết đính kèm Kế hoạch này.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách năm 2023 theo phân cấp hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Ban hành kế hoạch và tổ chức lấy phiếu điều tra xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đo lường sự hài lòng của tổ chức, người dân quy mô cấp tỉnh năm 2023;

- Ban hành quyết định thành lập tổ công tác liên ngành của tỉnh và triển khai đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện năm 2022;

- Ban hành kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức kiểm tra công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở những địa phương có mô hình, sáng kiến và kinh nghiệm trong triển khai thực hiện công tác CCHC;

- Hàng quý, 06 tháng, cuối năm tổng hợp, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành báo cáo kết quả công tác CCHC gửi Bộ Nội vụ theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì theo dõi, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tài chính công;

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch đúng quy định và lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch khác của tỉnh.

3. Văn phòng UBND tỉnh

Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về cải cách TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ TTHC cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

4. Sở Tư pháp

Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về việc xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số an toàn, an ninh thông tin và liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này.

6. Bưu điện tỉnh

- Phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.

- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai điều tra xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.

7. Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

- Tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ CCHC đã được giao tại Kế hoạch này;

- Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các nội dung, nhiệm vụ của CCHC;

- Tổ chức kiểm tra công tác CCHC tại các đơn vị trực thuộc, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong công tác CCHC theo thẩm quyền;

- Định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định;

- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ CCHC được giao tại Kế hoạch này.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

- Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Ninh Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Bưu điện tỉnh;
- Viễn thông Ninh Bình;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, VP2, VP7.
MT 01/VP7/2023

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn