- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện hiệu quả quan điểm, mục tiêu công tác truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung Quyết định số 729/QĐ-TTg.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nhằm tuyên truyền các nội dung về biển và đại dương; phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.
c) Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động truyền thông, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm gắn với thực tiễn từng ngành; từng địa phương; đổi mới và đa dạng hóa nội dung, phương pháp truyền thông theo hướng đông bộ và toàn diện, hiện đại, đa phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và phù hợp với từng nhóm đối tượng.
d) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, phát triển bền vững kinh tế biển nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của các cấp, các ngành và nhân dân trong công cuộc bảo vệ biển, đảo và phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông về biển và đại dương gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
b) Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
c) Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; rà soát, lập danh mục các nhiệm vụ cụ thể và xác định nguồn vốn sử dụng (ngân sách nhà nước, thu hút nguồn vốn khác trong và ngoài nước) thực hiện các nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Đánh giá, rà soát, điều chỉnh và ban hành mới các chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch đề án, dự án truyền thông liên quan đến biển và đại dương
a) Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, hoạt động truyền thông về biển và đại dương
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 44-Ctr/TU ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 575/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức trong hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hàng năm.
b) Lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này với các kế hoạch truyền thông và các nội dung tuyên truyền khác có liên quan để triển khai hiệu quả Chương trình.
2. Thực hiện đổi mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông về biển và đại dương
a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông cá nhân; hệ thống thông tin cơ sở (hệ thống loa cấp xã, tranh cổ động, khẩu hiệu, v.v.); truyền thông trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; truyền thông kết hợp quảng bá du lịch và các hoạt động kinh tế biển khác; truyền thông qua các xuất bản phẩm, phim tài liệu, tư liệu, hội thảo chuyên đề, hội nghị phổ biến, tập huấn, sự kiện, triển lãm về biển và đại dương, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới.
b) Thực hiện chuyển đổi số từng bước phương thức truyền thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản xuất các sản phẩm truyền hình, truyền thông hiện đại, đa nền tảng, chất lượng cao, có thể tiếp cận và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.
c) Xây dựng, thiết kế nội dung, thông điệp truyền thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng nhóm đối tượng, lưu ý khu vực và đối tượng đặc thù như vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng bào các dân tộc thiểu số và ngư dân có thời gian lao động trên biển dài ngày.
d) Mở các chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Sưu tầm, thu thập, số hóa để xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương để phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và truyền thông; tạo, khuyến khích phong trào xã hội học tập, tìm hiểu về biển và đại dương.
e) Ngoài thông tin chung và cơ bản về biển và đại dương; lồng ghép vào nội dung truyền thông thông tin về nghiên cứu khoa học và công nghệ về biển và đại dương; kiến thức khoa học về các hệ sinh thái biển (đa dạng sinh học biển); hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về biển và đại dương
a) Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về thông tin, truyền thông về tình hình biển, đảo phù hợp với từng đối tượng từ trung ương đến địa phương. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho nhà báo, đội ngũ chuyên trách làm công tác truyền thông về biển, hải đảo, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề pháp lý trong nước và quốc tế liên quan đến biển và đại dương.
b) Tạo phong trào toàn dân tham gia hưởng ứng các hoạt động truyền thông về biển và đại dương, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của Kế hoạch nhằm lan tỏa rộng rãi thông tin đến mọi đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông Kế hoạch.
d) Xây dựng hệ thống tài liệu tuyên truyền biển, đảo thống nhất về nội dung, đa dạng về hình thức, phù hợp với yêu cầu của nhiều đối tượng khác nhau, phát hành các tài liệu tuyên truyền kịp thời, có giá trị, tạo hiệu ứng tốt.
đ) Tổ chức tập huấn về hệ thống chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, hải đảo, đại dương cho đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thông về biển và đại dương; xây dựng bộ tài liệu, chuyên đề, phụ lục sách giáo khoa về biển và đại dương cho các cấp học, các loại hình đào tạo.
e) Xây dựng khung tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác hoạt động truyền thông hàng năm.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác truyền thông về biển và đại dương
a) Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và cộng đồng, người có uy tín trong cộng đồng trong công tác truyền thông. Bảo đảm vai trò dẫn dắt, định hướng của các cơ quan truyền thông như Báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình.
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động truyền thông về biến và đại dương, đặc biệt là các doanh nghiệp (thông qua các biện pháp kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp).
c) Xác định việc tham gia truyền thông về biển và đại dương; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát triển bền vững kinh tế biển; bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (tiêu chí đánh giá doanh nghiệp).
5. Khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức cá nhân; ngăn chặn, xử lý thông tin sai lệch
a) Kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Nhận diện và tuyên truyền phản bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo. Kịp thời phản ánh, phê phán, kiến nghị xử lý những quan điểm, hoạt động, hành vi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển; hoạt động khai thác trái phép tài nguyên biển và vi phạm chủ quyền biển quốc gia.
c) Xây dựng và tổ chức các giải thưởng, cuộc thi truyền thông về biển và đại dương nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế tham gia các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biển và đại dương.
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
b) Nâng cao hiệu quả phối hợp, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục và phổ biến thông tin về biển và đại dương, nhất là giữa trung ương và địa phương (xây dựng các chương trình phối hợp truyền thông giữa các cơ quan).
c) Các cơ quan liên quan chủ động đề xuất, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu, tình hình thực tiễn và phù hợp với quy định hiện hành.
III. PHẠM VI THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG
1. Phạm vi thời gian: Kế hoạch được thực hiện đến năm 2030.
2. Phạm vi không gian: Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Phạm vi nội dung: Tập trung truyền thông chính sách và pháp luật liên quan đến biển, hải đảo (gồm cả luật quốc tế); vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương; quyền và lợi ích của Việt Nam trên biển Đông; tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát triển bền vững kinh tế biển.
4. Đối tượng truyền thông: Cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người lao động; chiến sỹ lực lượng vũ trang; người dân và doanh nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách, bố trí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ truyền thông về biển và đại dương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
a) Hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông biển và đại dương.
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam thông qua các hình thức tổ chức hội thảo, tập huấn phổ biến kiến thức, pháp luật về khai thác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo; diễn đàn, các cuộc thi tuyên truyền về biển đảo. Hàng năm tổ chức các hoạt động hưởng ứng: Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam; Ngày đại dương thế giới; Chiến dịch làm sạch bờ biển,... Tổ chức trăng treo băng rôn, khẩu hiệu, pano; áp phích, tờ rơi, sổ tay ngư dân,... tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương (tài nguyên, môi trường); hệ thống tài liệu truyền thông về biển và đại dương.
d) Tạo điều kiện cho các cơ quan truyền thông, đơn vị quản lý bảo tàng, di tích lịch sử cung cấp thông tin về biển và đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển tới các tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, truyền thông về biển và đại dương trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện nhanh việc chuyển đổi số công tác truyền thông, trong đó có truyền thông về biển và đại dương.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan truyền thông báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin đại chúng ở các địa phương tăng cường tuyên truyền về biển, đảo, Chiến lược biển Việt Nam đảm bảo đúng quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước.
d) Chủ trì thực hiện một số chương trình, sự kiện tuyên truyền về biển, đảo. Tiếp nhận và cung cấp tài liệu, ấn phẩm của Bộ Thông tin và Truyền thông; tổ chức xuất bản các tài liệu, ấn phẩm, sản phẩm thông tin truyền thông về hợp tác hội nhập, về chủ quyền biển, đảo, biên giới, lãnh thổ, chính sách phát triển kinh tế biển, chính sách phát triển vùng biển.
3. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng, cung cấp cho các tầng lớp nhân dân thông tin về biển, đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển.
b) Sản xuất, phát sóng các chuyên mục định kỳ; sản xuất phim tài liệu, phóng sự về vẻ đẹp, tiềm năng biển Việt Nam, những thành tựu trong phát triển bền vững kinh tế biển của ngành, địa phương.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, truyền thông về biển và đại dương trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
4. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, các thông tin trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về biển, hải đảo cũng như luật pháp quốc tế về biển.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác truyền thông, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức tuyên truyền tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam. Thông tin tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về biển, đảo.
b) Tạo điều kiện cho các cơ quan truyền thông, đơn vị quản lý bảo tàng, di tích lịch sử cung cấp thông tin về biển và đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển tới các tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ, kế hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách.
7. Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Du lịch và các đơn vị có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch truyền thông về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững từng ngành kinh tế biển được xác định trong Nghị quyết 36-NQ/TW (du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biên mới).
b) Chủ động đề xuất, triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả công tác thông tin truyền thông biển và đại dương thuộc lĩnh vực quản lý.
c) Tổ chức hoạt động tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW và Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch truyền thông về biển và đại dương tại địa phương.
b) Chủ động đề xuất, triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả công tác thông tin truyền thông biển và đại dương trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
c) Tổ chức hoạt động tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW và Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ.
d) Tạo điều kiện cho các cơ quan truyền thông, đơn vị quản lý bảo tàng, di tích lịch sử tại địa phương cung cấp thông tin về biển, đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển tới các tổ chức và người dân trên địa bàn.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
a) Chủ động tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương trong phát triển bền vững kinh tế biển.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, Nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương trong phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ Tổ quốc.
Trên đây là Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất (theo yêu cầu) qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo theo quy định.
(Đính kèm Phụ lục Phân công nhiệm vụ kế hoạch truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương (tài nguyên, môi trường); hệ thống tài liệu truyền thông về biển và đại dương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
2 | Tổ chức hội thảo, tập huấn phổ biến kiến thức, pháp luật về biển và đại dương; diễn đàn, các cuộc thi tuyên truyền về biển đảo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
3 | Tuyên truyền, phố biển, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về biển, hải đảo, phát triển bền vững kinh tế biển. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
4 | Xây dựng các chuyên đề, chuyên trang để tuyên truyền giới thiệu biển và đại dương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tuyên truyền các hoạt động bảo vệ môi trường biển, đảo diễn ra trên địa bàn. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
|
5 | Mở rộng các kênh thông tin; nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin về biển và đại dương của người dân. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
6 | Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về biển và đại dương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; quảng bá hình ảnh về biển và đại dương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến du khách trong và ngoài nước | Hội Văn học nghệ thuật tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
|
7 | Truyền thông về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
8 | Xây dựng hệ thống lưu trữ quốc gia về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Nội Vụ | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
9 | Đề án đưa các nội dung giáo dục về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào chương trình các cấp học và trình độ đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
10 | Lồng ghép các nội dung truyền thông và xây dựng chương trình, giáo dục đào tạo về biển và đại dương vào trong hệ thống các trường chính trị | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
11 | Lồng ghép các nội dung truyền thông và xây dựng chương trình, giáo dục đào tạo về biển và đại dương vào các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
12 | Phối hợp trong công tác truyền thông phát triển bền vững du lịch và tăng cường mối liên kết giữa các điểm du lịch biển với các điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy giá trị về thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh riêng của tỉnh. | Sở Du lịch | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
13 | Truyền thông phát triển bền vững kinh tế hàng hải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Đài phát thanh truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022-2030 |
|
14 | Truyền thông về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
15 | Truyền thông về nuôi trồng và khai thác hải sản bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
16 | Tiếp tục thực hiện truyền thông về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững từng ngành kinh tế biển được xác định trong Nghị quyết 36-NQ/TW | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
17 | Truyền thông về phát triển bền vững công nghiệp ven biển | Sở Công thương | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
18 | Truyền thông về năng lượng tái tạo | Sở Công thương | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2030 |
|
19 | Tuyên truyền về biển và hải đảo, bảo vệ quyền, lợi ích của Việt Nam trên Biển Đông giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
|
20 | Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức trong hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm |
|
- 1 Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2022 Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 theo Quyết định 729/QĐ-TTg do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2022 truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Kế hoạch 698/KH-UBND năm 2022 truyền thông về biển và Đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Kế hoạch 4898/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận