ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/KH-UBND | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2020 |
Thực hiện Thông báo số 2728-TB/TU ngày 7/7/2020 của Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 về tổ chức, cụ thể hóa, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội tại Nghị quyết số 115/2020/QH14, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội (viết tắt là Nghị quyết số 115), cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, góp phần huy động tối đa nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố nhanh và bền vững; cơ cấu lại chi tiêu công theo hướng hợp lý; tăng cường sự hợp tác giữa Thành phố với các tỉnh, thành phố trên cả nước và sự hỗ trợ, hợp tác giữa các quận và huyện trên địa bàn Thành phố.
- Xác định cụ thể từng công việc cần triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu cho Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả và đảm bảo tiến độ đề ra.
- Triển khai tốt công tác quán triệt, tuyên truyền và phổ biến rộng rãi các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù được quy định trong Nghị quyết nhằm tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Quốc hội tại Nghị quyết số 115 một cách đồng bộ, toàn diện với lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố.
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Quán triệt, tuyên truyền phổ biến nội dung của Nghị quyết 115
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền thông qua các kênh truyền thông với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp nhằm truyền tải tới các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về nội dung Nghị quyết và ý nghĩa, tầm quan trọng của các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù trong Nghị quyết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
- Phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nắm được đầy đủ nội dung các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù được quy định trong Nghị quyết để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả trên tinh thần đổi mới, cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm để phục vụ.
2. Xây dựng và triển khai các cơ chế về quản lý thu ngân sách nhà nước
2.1. Nghiên cứu, xây dựng đề án ban hành một số khoản thu phí theo cơ chế đặc thù của Nghị quyết 115
- Triển khai rà soát các khoản phí đang triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố để nghiên cứu, đề xuất danh mục các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố mà chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí; điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí (trừ các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách Trung ương hưởng 100%).
- Xây dựng các Đề án ban hành một số loại phí mới hoặc điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phương trình HĐND Thành phố.
- Thực hiện lấy ý kiến các chuyên gia, đánh giá tác động xã hội và lấy ý kiến nhân dân trước khi ban hành cơ chế; đảm bảo tính khoa học, phát huy trí tuệ tập thể, công khai, minh bạch. Việc đề xuất chính sách thu phí trên địa bàn Thành phố quy định tại Nghị quyết 115 phải theo nguyên tắc:
+ Bảo đảm có lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030), kế hoạch tài chính 05 năm 2021- 2025 và những tác động của đại dịch Covid-19; phù hợp với trình độ và yêu cầu phát triển của Thành phố; tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
+ Bảo đảm sự thống nhất của thị trường, không cản trở lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với một số hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu thụ, sử dụng trực tiếp trên địa bàn Thành phố;
+ Công khai, minh bạch, cải cách hành chính nhà nước, bao gồm cả cải cách hành chính quản lý phí, lệ phí.
2.2. Triển khai các cơ chế sử dụng các khoản thu theo cơ chế đặc thù của Nghị quyết 115 phục vụ nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của Thành phố
- Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 của Thành phố, trong đó dự kiến đầy đủ các nguồn lực cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội ban hành tại Nghị quyết 115, cụ thể: nguồn thu từ tiền sử dụng đất khi bán tài sản công gắn liền trên đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý trên địa bàn Thành phố, nguồn thu từ sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước, nguồn cải cách tiền lương còn dư (sau khi đã đảm bảo nhu cầu cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ giai đoạn 2021-2025).
- Phân bổ, sử dụng các nguồn thu tiền sử dụng đất khi bán tài sản công gắn liền trên đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý trên địa bàn Thành phố, nguồn thu từ sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước của Thành phố cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo nguồn lực hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Triển khai các cơ chế về quản lý chi
- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình HĐND Thành phố đảm bảo phù hợp với các định hướng cơ cấu lại ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực quan trọng theo quy định của Quốc hội và Chính phủ.
- Rà soát, tính toán cụ thể nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố, ngân sách các quận huyện (sau khi đã đảm bảo nhu cầu cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025) và nhu cầu đầu tư của các dự án để đề xuất, trình HĐND Thành phố cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương để bổ sung vốn đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách các cấp.
- Tham mưu trình HĐND Thành phố cho phép HĐND các quận, huyện, thị xã được quyết định sử dụng chi thường xuyên của ngân sách quận huyện để đầu tư xây dựng mới các hạng mục thiết yếu theo Nghị quyết 115 cho các dự án cải tạo, sửa chữa cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do cấp quận, huyện, thị xã quản lý. Hàng năm, tổng hợp trình HĐND Thành phố bố trí chi thường xuyên của ngân sách cấp thành phố để đầu tư xây dựng mới các hạng mục thiết yếu theo Nghị quyết 115 cho các dự án cải tạo, sửa chữa cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do cấp Thành phố quản lý.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước giai đoạn 2021-2025 và các nội dung, dự án hỗ trợ các tỉnh bạn, trình Thành ủy thông qua làm cơ sở bố trí dự toán chi hỗ trợ các địa phương khác trong dự toán ngân sách trình HĐND Thành phố hàng năm.
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đầu tư các dự án thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới của các huyện và khả năng hỗ trợ của các quận, trình HĐND Thành phố cho phép các quận sử dụng ngân sách hàng năm để hỗ trợ các huyện khó khăn của Thành phố.
4. Triển khai cơ chế về mức dư nợ vay và sử dụng Quỹ Dự trữ Tài chính Thành phố
- Xây dựng kế hoạch vay và trả nợ trong dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch tài chính 5 năm, trình HĐND Thành phố trên cơ sở mức vay và bội chi do Quốc hội quyết định, đảm bảo không vượt quá 90% số thu ngân sách thành phố được hưởng theo phân cấp.
- Tham mưu điều hành ngân sách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo vốn cho các dự án đầu tư theo kế hoạch; tạm ứng Quỹ Dự trữ Tài chính Thành phố để triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố khi cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và thực hiện bố trí kế hoạch vốn để hoàn trả Quỹ Dự trữ Tài chính Thành phố theo quy định.
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Các đơn vị được giao chủ trì chủ động tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai cụ thể các nhiệm vụ theo Kế hoạch, đảm bảo các quy trình, thủ tục, thời gian theo quy định.
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ; định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 10/7), hàng năm (trước ngày 15/1), báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
(Chi tiết phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
3. Sở Tài chính
- Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện 6 tháng, hàng năm của các sở, ngành; kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện sơ kết (Quý IV năm 2022), tổng kết (Quý IV năm 2025) việc thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố và báo cáo Chính phủ để Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết tại kỳ họp Quốc hội cuối năm 2022 và 2025.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 115/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
TT | Nhiệm vụ triển khai | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành (Dự kiến) | Ghi chú |
|
|
|
| ||
1 | Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền thông qua các kênh truyền thông với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp nhằm truyền tải tới các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về nội dung Nghị quyết và ý nghĩa, tầm quan trọng của các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù trong Nghị quyết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin đại chúng của Thành phố và Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố; các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện và thị xã | Quý IV/2020 |
|
2 | Phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nắm được đầy đủ nội dung các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù được quy định trong Nghị quyết để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả trên tinh thần đổi mới, cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm để phục vụ. | ||||
|
|
|
| ||
1 | Đề án ban hành các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố mà chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí; điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí (trừ các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách Trung ương hưởng 100%) |
|
|
|
|
a | Rà soát, đề xuất danh mục các loại phí và mức điều chỉnh hoặc tỷ lệ điều chỉnh các loại phí do các đơn vị đề xuất. | Bộ phận thường trực triển khai Luật phí và lệ phí theo Quyết định số 5751/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của UBND Thành phố (Cục Thuế Hà Nội) | Các Sở chuyên ngành của Thành phố, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị khác có liên quan (nếu có) nghiên cứu, đề xuất | Quý IV/2020 |
|
b | Xây dựng Đề án trình ban hành các loại phí và mức điều chỉnh hoặc tỷ lệ điều chỉnh các loại phí do các đơn vị đề xuất; tham mưu báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết | Bộ phận thường trực triển khai Luật phí và lệ phí theo Quyết định số 5751/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của UBND Thành phố (Cục Thuế Hà Nội) | Các Sở chuyên ngành của Thành phố, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị khác có liên quan (nếu có) nghiên cứu, đề xuất | Tháng 08/2021 (kỳ họp HĐND Thành phố giữa năm) |
|
c | Tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố vào các kỳ họp khi có phát sinh thêm danh mục các loại phí và mức điều chỉnh hoặc tỷ lệ điều chỉnh các loại phí do các đơn vị đề xuất. | Bộ phận thường trực triển khai Luật phí và lệ phí theo Quyết định số 5751/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của UBND Thành phố (Cục Thuế Hà Nội) | Các Sở chuyên ngành của Thành phố, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị khác có liên quan (nếu có) nghiên cứu, đề xuất | Theo các kỳ họp HĐND Thành phố |
|
2 | Sử dụng khoản thu tiền sử dụng đất khi bán tài sản công gắn liền trên đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý trên địa bàn Thành phố để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ đầu tư công của thành phố Hà Nội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
3 | Sử dụng nguồn thu từ sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ đầu tư công của thành phố Hà Nội |
|
|
|
|
a | Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Tháng 12/2020 |
|
b | Xây dựng và phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư hằng năm | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
| ||
|
|
|
| ||
1 | Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định dự toán, phân bổ ngân sách Thành phố đảm bảo định hướng của Trung ương và phù hợp với thực tế của địa phương | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành Thành phố; UBNĐ các quận, huyện và thị xã | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
2 | Sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách cấp thành phố và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố Hà Nội |
|
|
|
|
a | Rà soát nhu cầu đầu tư năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 từ nguồn cải cách tiền lương còn dư gửi Sở Tài chính tổng hợp |
|
|
|
|
- | Đối với cấp Thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, các chủ đầu tư | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND các cấp thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
- | Đối với quận, huyện, thị xã | UBND quận, huyện, thị xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | ||
b | Tổng hợp phương án sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Thành phố và các quận, huyện, thị xã giai đoạn 2021-2025 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các quận, huyện và thị xã | Theo các kỳ hợp HĐND Thành phố |
|
3 | Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để đầu tư xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu trong cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do thành phố Hà Nội quản lý |
|
|
|
|
a | Tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố cho phép HĐND các quận, huyện, thị xã được quyết định sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách quận, huyện, thị xã để đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu bao gồm: phòng cháy, chữa cháy, thu gom, xử lý rác, cấp nước, thoát nước, điện, thiết bị, nhà vệ sinh, tường rào trong cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do quận, huyện, thị xã quản lý | Sở Tài chính | Các Sở chuyên ngành của Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị khác có liên quan | Tháng 12/2020 |
|
b | Tổng hợp nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu trong cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do cấp Thành phố quản lý từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách cấp Thành phố, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố | Sở Tài chính | Các đơn vị có liên quan | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
4 | Sử dụng ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ các địa phương khác trong nước, cho phép các quận sử dụng ngân sách cấp quận để hỗ trợ các huyện khó khăn của thành phố Hà Nội trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
a | Xây dựng Kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước giai đoạn 2021-2025 và các nội dung, dự án hỗ trợ các tỉnh bạn, trình Thành ủy thông qua | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
b | Rà soát, tổng hợp danh mục dự án và mức hỗ trợ các địa phương khác trong nước từ ngân sách cấp Thành phố trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi thường xuyên để tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố |
|
|
|
|
- | Đối với hỗ trợ đầu tư phát triển | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
- | Đối với hỗ trợ chi thường xuyên | Sở Tài chính |
| ||
c | Rà soát, tổng hợp danh mục, mức hỗ trợ các huyện khó khăn của Thành phố từ ngân sách cấp quận để tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố hoặc trình HĐND Thành phố cơ chế cho phép HĐND cấp quận được quyết định hỗ trợ các huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Tài chính - UBND các quận đề xuất | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương hoặc tại các kỳ họp của HĐND Thành phố |
|
|
|
|
| ||
1 | Tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính để triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, đã có quyết định phê duyệt dự án và thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố Hà Nội theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Hằng năm |
|
2 | Xây dựng Kế hoạch vay, trả nợ chính quyền địa phương hằng năm, 03 năm và 05 năm | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở, ban, ngành, Ban quản lý dự án chuyên ngành của Thành phố được giao làm chủ đầu tư các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay lại | Hằng năm khi xây dựng và trình HĐND Thành phố thông qua dự toán ngân sách địa phương |
|
- 1 Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 2 Luật Đầu tư công 2019
- 3 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách địa phương; thời gian giao dự toán ngân sách địa phương hàng năm; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và hệ thống mẫu biểu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo tài chính ngân sách; thời gian giao dự toán ngân sách hàng năm, thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã; hệ thống mẫu biểu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn; dự toán, phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, xã và biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Luật phí và lệ phí 2015
- 1 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách địa phương; thời gian giao dự toán ngân sách địa phương hàng năm; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và hệ thống mẫu biểu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo tài chính ngân sách; thời gian giao dự toán ngân sách hàng năm, thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã; hệ thống mẫu biểu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn; dự toán, phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, xã và biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu