UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 9 năm 2018 |
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-UBND.HC ngày 23/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tại đô thị và nhà ở xã hội cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, cụ thể như sau:
Hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở; góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, nhất là người thu nhập thấp và công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
- Đến năm 2020 đảm bảo chỗ ở cho 70% số công nhân lao động của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh có nhu cầu về chỗ ở;
- Tiếp tục thực hiện hoàn thành 02 dự án nhà ở thu nhập thấp hiện có với quy mô 516 căn hộ (thành phố Cao Lãnh 360 căn, thành phố Sa Đéc 156 căn);
- Hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư ít nhất 03 dự án với quy mô khoảng 510 căn hộ tại 02 đô thị lớn (thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc);
- Kế hoạch phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
- Đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người thu nhập thấp và công nhân lao động;
- Phù hợp với khả năng các nguồn lực; tạo động lực thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2018
1. Kết quả triển khai thực hiện
a) Về phát triển nhà ở cho công nhân của các khu, cụm công nghiệp
Đã có 03 dự án nhà ở cho công nhân, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, với qui mô 10,22 ha, dự kiến bố trí 712 hộ, tổng diện tích sàn xây dựng 49.106 m2 cụ thể là:
- Dự án nhà ở xã hội Nguyễn Hùng thị xã Hồng Ngự, chủ đầu tư Công ty TNHH MTV BĐS Nguyễn Hùng, với qui mô 1,21 ha, 127 căn hộ, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 88/127 căn. Nhà ở của dự án này chủ yếu cho công nhân thuê, không bán hoặc thuê mua;
- Dự án Khu nhà ở công nhân Tân Phú, huyện Thanh Bình, với qui mô 7,34 ha, 402 căn hộ, Chủ đầu tư là Cty TNHH Hùng Cá, hiện nay dự án chưa thực hiện đầu tư;
- Dự án nhà ở công nhân của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn với qui mô 1,67ha, 183 căn hộ bố trí cho khoảng 1.380 công nhân, hiện nay dự án đang triển khai thi công xây dựng.
b) Về phát triển nhà ở thu nhập thấp tại đô thị
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư cho 04 dự án với qui mô diện tích 3,12 ha, tổng số căn hộ 855 căn:
- Dự án nhà ở xã hội tại thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười với diện tích chiếm đất 1,01 ha, diện tích sàn xây dựng 16.000m2, dự kiến khoảng 160 căn hộ do Công ty Cổ phần phát triển Đô thị Sen Vàng làm chủ đầu tư. Giữa năm 2017, Công ty xin không thực hiện dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã thu hồi chủ trương đầu tư;
- Dự án Nhà ở xã hội tại khóm Mỹ Trung, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh với diện tích chiếm đất 0,72ha, diện tích sàn xây dựng khoảng 16.013m2, dự kiến khoảng 179 căn hộ do Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Khu công nghiệp làm chủ đầu tư. Cuối năm 2017, Công ty xin không thực hiện dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã thu hồi chủ trương đầu tư.
- Dự án nhà ở xã hội tại ấp Phú Hoà xã Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc với diện tích chiếm đất 0,8 ha, diện tích sàn xây dựng 11.765 m2, dự kiến khoảng 156 căn hộ do Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại Song Hải Long làm chủ đầu tư. Đến nay dự án đang triển khai thi công xây dựng các Block nhà ở, dự kiến đến quý I năm 2020 hoàn thành toàn bộ dự án.
- Dự án Nhà ở xã hội BMC Đồng Tháp tại Khu dân cư kênh chợ Phường 2 – Phường 3, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp với quy mô đầu tư xây dựng 03 block nhà 09 tầng bố trí tổng số 360 căn hộ, tổng diện tích sàn xây dựng là 35.630m2, hiện nay chủ đầu tư đang thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2. Đánh giá chung kết quả thực hiện giai đoạn 2010 - 2018
Nhìn chung, kết quả triển khai thực hiện phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh còn ở mức thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra theo đề án phát triển nhà ở xã hội. Việc xây dựng các khu nhà tập thể cho công nhân thuê của một số doanh nghiệp còn manh múng, mang tính tự phát, chưa tiếp cận được các ưu đãi của nhà nước. Một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, nhưng chưa quan tâm đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc hỗ trợ ổn định đời sống người lao động.
Thuận lợi:
- Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được nhà nước quy định cụ thể (Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP), là hành lang pháp lý quan trọng trong việc mời gọi nhà đầu tư.
- Quỹ đất công tuy không nhiều nhưng có vị trí thích hợp cho việc xây dựng nhà ở xã hội, tận dụng khai thác hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu vực xung quanh góp phần giảm giá thành sản phẩm và tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Khó khăn:
- Thiếu quỹ đất sạch để xây dựng nhà ở theo dự án, trong khi đó quỹ đất dành để đầu tư nhà ở xã hội từ nguồn các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới thuộc địa bàn Tỉnh, chưa có nhiều.
- Phân khúc nhà ở xã hội có lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn dài, nhà đầu tư chưa quan tâm nên việc mời gọi đầu tư khó khăn.
- Nhà nước tuy đã có cơ chế ưu đãi đầu tư về đất, nhưng chưa có cơ chế về vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, vì vậy các chủ đầu tư vẫn gặp khó khăn về vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà thu nhập thấp.
- Gói hỗ trợ lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở rất nhỏ so với nhu cầu của các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội trên toàn tỉnh. Từ đó tác động lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, khiến thị trường bất động sản phân khúc nhà ở xã hội chậm phát triển.
- Một số dự án đang thực hiện nhưng có vị trí xây dựng tại nơi có mật độ dân cư thấp; khu vực xung quanh chưa có hạ tầng xã hội hỗ trợ cho khu ở; giải pháp thiết kế chưa phù hợp, giá thành sản phẩm cao từ đó chưa tạo được sức hấp dẫn đối với khách hàng.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
1. Nhiệm vụ cụ thể
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cần xây dựng khoảng 125.570 m2 sàn với tổng nhu cầu vốn khoảng 978 tỷ đồng bao gồm:
a. Nhà ở xã hội tại đô thị: Hỗ trợ các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; lực lượng vũ trang; các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại đô thị.
Cần xây dựng khoảng 1.026 căn hộ (khoảng 84.335 m2 sàn) để đáp ứng nhu cầu 3.283 người. Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.
Quy mô đầu tư nhà ở xã hội tại đô thị đến năm 2020
STT | Địa điểm cần đầu tư | Căn hộ | Diện tích sàn xây dựng (m2) |
1 | Thành phố Cao Lãnh | 720 | 64.430 |
2 | Thành phố Sa Đéc | 306 | 19.905 |
Tổng | 1.026 | 84.335 |
b. Nhà ở cho người lao động: Hỗ trợ các đối tượng đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có 03 khu công nghiệp và 14 cụm công nghiệp đã được thành lập. Ngoài ra theo quy hoạch định hướng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2011–2020 được phê duyệt tại Quyết định số 885/QĐ-UBND.HC ngày 09/10/2012 và quy hoạch định hướng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2011–2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1175/QĐ-UBND.HC ngày 24/12/2012, dự kiến sẽ hình thành 07 khu công nghiệp và 14 cụm công nghiệp.
Tuy nhiên, do đặc thù công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp là người địa phương, kết hợp với phương tiện giao thông đa dạng như hiện nay thì nhu cầu về nhà ở của người lao động trong Tỉnh là không cao.
Để đảm bảo tính khả thi của các dự án nhà ở công nhân trong giai đoạn 2018-2020, cần tập trung đầu tư xây dựng, mời gọi đầu tư xây dựng dự án nhà ở tại các khu, cụm công nghiệp có số lao động cao, có quỹ đất thuận lợi phục vụ cho dự án, cụ thể như sau:
Quy mô đầu tư nhà ở cho người lao động đến năm 2020
STT | Khu vực tập trung đầu tư xây dựng | Căn hộ, phòng trọ | Diện tích sàn xây dựng (m2) |
1 | Thành phố Cao Lãnh | 183 | 14.640 |
2 | Thành phố Sa Đéc | 408 | 15.900 |
3 | Huyện Cao Lãnh | 134 | 10.688 |
Tổng | 725 | 41.028 |
2. Danh mục các dự án nhà ở xã hội
a. Dự án nhà ở xã hội tại đô thị hiện có (02 dự án)
STT | Tên Dự án | Địa điểm | Diện tích khu đất dự kiến (ha) | Số căn hộ |
1 | Dự án Khu nhà ở xã hội Song Hải Long (đã có nhà đầu tư là Công ty Song Hải Long) | Ấp Phú Hoà xã Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc | 0,8 | 156 |
2 | Dự án Nhà ở xã hội BMC Đồng Tháp tại lô Acc-2,Acc-3 (nhà đầu tư là C.ty CP Xây lắp và Vật liệu XD Đồng Tháp) | Khu dân cư kênh chợ Phường 2 – Phường 3, Thành phố Cao Lãnh | 0,59 | 360 |
Tổng | 1,39 | 516 |
b. Dự án nhà ở xã hội tại đô thị dự kiến (03 dự án)
STT | Tên Dự án | Địa điểm | Diện tích khu đất dự kiến (ha) | Số căn hộ |
1 | Nhà ở xã hội khu dân cư Phường 2 - Phường 3 (Danh mục có 02 dự án, chưa lựa chọn được nhà đầu tư) | Phường 2 - Phường 3, thành phố Cao lãnh | 0,76 | 360 |
2 | Dự án nhà ở xã hội Tân Hòa (tại vị trí khu đất trại chăn nuôi cũ), chưa có nhà đầu tư | khóm Tân Hoà, phường An Hoà, thành phố Sa Đéc | 0,72 | 150 |
Tổng | 2,07 | 870 |
c. Dự án nhà ở cho người lao động hiện có (01 dự án)
STT | Tên Dự án | Địa điểm | Diện tích khu đất dự kiến (ha) | Số căn hộ |
1 | Nhà ở cho người lao động (Công ty Vĩnh Hoàn đầu tư, dự án đang triển khai xây dựng) | Khu đất thuộc cụm dân cư phường 11, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp | 1,67 | 183 |
d. Dự án nhà ở cho người lao động dự kiến (03 dự án)
STT | Tên Dự án | Địa điểm | Diện tích khu đất dự kiến (ha) | Số căn hộ |
1 | Nhà ở công nhân Mỹ Hiệp (chưa có nhà đầu tư) | xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh | 0,513 | 134 |
2 | Nhà ở công nhân Liên đoàn Lao động (chưa có nhà đầu tư) | phường An Hòa, thành phố Sa Đéc | 0,5 | 160 |
3 | Nhà ở công nhân Sa Đéc (chưa có nhà đầu tư) | thành phố Sa Đéc | 0,79 | 248 |
Tổng | 1,803 | 542 |
3. Kinh phí, cơ cấu nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng 978 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngoài ngân sách: 966,5 tỷ đồng
- Ngân sách Tỉnh chi bồi thường giải phóng mặt bằng: 5,6 tỷ đồng
- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ 50% xây dựng hạ tầng: 1 tỷ đồng
- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ 100% xây dựng hạ tầng (đối với dự án nhà ở chỉ để cho thuê): 5.05 tỷ đồng
Kinh phí đầu tư nhà ở xã hội tại đô thị đến năm 2020
STT | Tên dự án | Vốn ngoài ngân sách (triệu đồng) | Ngân sách hỗ trợ 50% xây dựng hạ tầng (triệu đồng) |
1 | Dự án Khu nhà ở xã hội Song Hải Long | 75.173 | 0 |
2 | Dự án Nhà ở xã hội BMC Đồng Tháp | 245.000 | 0 |
3 | Nhà ở xã hội khu dân cư Phường 2 - Phường 3 (02 dự án, chưa lựa chọn được nhà đầu tư) | 280.800 | 0 |
4 | Dự án nhà ở xã hội Tân Hòa. | 70.200 | 1.008 |
Tổng | 671.200 | 1.008 |
Kinh phí đầu tư nhà ở cho người lao động đến năm 2020
STT | Tên dự án | Vốn ngoài ngân sách (triệu đồng) | Ngân sách hỗ trợ 100% xây dựng hạ tầng (triệu đồng) |
1 | Nhà ở cho người lao động (Công ty Vĩnh Hoàn đầu tư) | 102.988 | 0 |
2 | Nhà ở công nhân Mỹ Hiệp | 104.203 | 1.436 |
3 | Nhà ở công nhân Liên đoàn Lao động | 34.560 | 1.400 |
4 | Nhà ở công nhân Sa Đéc | 53.490 | 2.219 |
Tổng | 295.240 | 5.055 |
4. Danh mục các dự án nhà ở xã hội triển khai hàng năm đến 2020 và tiến độ thực hiện từng dự án: (Chi tiết theo Phụ lục 01, 02 và 03 kèm theo).
5. Giải pháp thực hiện
a. Tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.
- Tại các đô thị loại 3 trở lên, trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp và kế hoạch sử dụng đất phải bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội.
- Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
- Đối với quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân khu, cụm công nghiệp thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp khu, cụm công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu kinh tế hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và UBND cấp huyện nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu, cụm công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
+ Trường hợp khu, cụm công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động thì Ban quản lý khu kinh tế và UBND cấp huyện nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương.
+ Đối với các khu, cụm công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp thì Ban quản lý khu kinh tế hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và UBND cấp huyện nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh một phần diện tích đất của khu, cụm công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu, cụm công nghiệp.
+ Đối với các khu công nghiệp có khó khăn về nhà ở, công trình xã hội văn hóa, thể thao cho người lao động, căn cứ vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị của nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phối hợp với các Bộ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh diện tích khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công nghiệp đã được giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động.
+ Trong trường hợp khu vực quy hoạch phát triển nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp.
b. Giải pháp về hạ tầng
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động.
- Nhà nước tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào, đảm bảo kết nối đồng bộ với dự án nhà ở xã hội.
c. Về tài chính.
- Ngân sách Tỉnh chi bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội tại đô thị và nhà ở xã hội tại các khu, cụm công nghiệp đã hình thành mà chưa có nhà ở cho công nhân, người lao động.
- Sử dụng nguồn thu từ việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% của các dự án nhà ở thương mại có quy mô dưới 10ha, để hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở xã hội.
- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ 50% chi phí xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ chi phí này.
1. Sở Xây dựng
Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội. Công khai thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội trên cổng thông tin điện tử theo quy định, nhằm thực hiện mời gọi đầu tư.
Hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ 06 tháng.
Đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Ban quản lý khu kinh tế
Xác định nhu cầu nhà ở của công nhân tại các khu công nghiệp, vận động các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp, quan tâm, hỗ trợ đời sống công nhân, tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Rà soát diện tích đất các khu công nghiệp chưa sử dụng hết, tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh một phần diện tích đất của khu công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư công để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các dự án nhà ở xã hội theo quy định của Luật đầu tư công.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách hàng năm để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn của Tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh trong việc thực hiện các cơ chế chính sách về tài chính, thuế liên quan đến phát triển nhà ở xã hội.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh Đồng Tháp
Tham gia, phối hợp trong việc xác định nhu cầu nhà ở của công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, vận động các doanh nghiệp đang sử dụng lao động quan tâm hỗ trợ đời sống công nhân, tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn quản lý; bố trí quỹ đất để thực hiện các dự án nhà ở xã hội theo quy định.
Vận động các doanh nghiệp đang hoạt động trong cụm công nghiệp trên địa bàn, quan tâm, hỗ trợ đời sống công nhân, tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Rà soát diện tích đất các cụm công nghiệp trên địa bàn chưa sử dụng hết, tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh một phần diện tích đất của cụm công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động.
Trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu và đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 39/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 813/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 5 Quyết định 613/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình năm 2019
- 6 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2018 về phát triển nhà ở 05 năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9 Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11 Kế hoạch 28/KH-UBND về phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đến năm 2020
- 12 Quyết định 4682/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 13 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 14 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 15 Luật Nhà ở 2014
- 16 Luật Đầu tư công 2014
- 17 Quyết định 1175/QĐ-UBND-HC năm 2012 phê duyệt Quy hoạch định hướng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2011 - 2020
- 18 Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt đề cương đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 1 Quyết định 4682/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2018 về phát triển nhà ở 05 năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6 Kế hoạch 28/KH-UBND về phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đến năm 2020
- 7 Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8 Quyết định 813/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 9 Quyết định 613/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình năm 2019
- 10 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai giai đoạn 2021-2025
- 11 Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt đề cương đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 12 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 13 Quyết định 39/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025