ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/KH-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 5 năm 2019 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ; cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phê duyệt, triển khai Đề án An Giang điện tử, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
2.1. Giai đoạn 2019-2020
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, bảo vệ thông tin cá nhân, định danh điện tử, công tác văn thư, lưu trữ điện tử.
- Cập nhật, hoàn thiện Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0).
- Xây dựng Đề án An Giang điện tử phù hợp với Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Xây dựng hoàn chỉnh trục kết nối (ESB).
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; 40% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 3.
- Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đảm bảo cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng Thông tin điện tử các cơ quan nhà nước công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Đến cuối năm 2019, 100% các cơ quan nhà nước thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử liên thông qua Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành; hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành dùng chung của tỉnh được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 90% hồ sơ công việc tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 70% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 50% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu người dùng tham gia giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo đạt tỉ lệ 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử từ cấp xã, cấp huyện đến cấp tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất với hệ thống thông tin các cấp chính quyền trung ương.
- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo định kỳ cấp tỉnh, đảm bảo tối thiểu 50% báo cáo định kỳ của các cơ quan nhà nước (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
- Duy trì, phát triển hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã bằng hình thức thuê dịch vụ CNTT, đảm bảo 100% các cuộc họp có nội dung phù hợp của các cơ quan được thực hiện qua hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
- Xây dựng hoàn chỉnh trục kết nối liên thông, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP).
- Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh, phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử từ cấp xã, cấp huyện đến cấp tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất với hệ thống thông tin các cấp chính quyền trung ương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 85% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 65% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã biết sử dụng máy tính mức độ cơ bản theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, theo hướng dẫn, chỉ đạo, nhiệm vụ của Trung ương, nhằm cụ thể hóa các nội dung liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, bảo vệ thông tin cá nhân, định danh điện tử, công tác văn thư, lưu trữ điện tử; tăng cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh An Giang phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) trong năm 2019 và thường xuyên cập nhật, ban hành các phiên bản tiếp theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng, thực hiện Đế án An Giang điện tử trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
c) Hoàn chỉnh trục kết nối (ESB); tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực (theo hình thức thuê dịch vụ CNTT) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
a) Tiếp nhận sự chuyển giao Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong năm 2020, trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh đảm bảo kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, hoàn thành trong giai đoạn 2019 - 2020 và tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Thí điểm hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Trung ương.
đ) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
4. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
a) Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn ay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính quyền điện tử tỉnh, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đối với người dân, doanh nghiệp).
c) Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử tỉnh, Chính phủ điện tử.
d) Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở.
đ) Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
e) Nghiên cứu, triển khai hợp tác giữa các tỉnh, vùng miền, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính quyền điện tử với các tỉnh xếp hạng cao về Chính quyền điện tử, bảo đảm đúng pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với thế mạnh của các đối tác, không phụ thuộc vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm không lộ lọt thông tin, bí mật quốc gia, làm chủ công nghệ và mã nguồn hệ thống.
5. Thiết lập cơ chế bảo đảm thực thi
a) Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử tỉnh An Giang.
b) Ban chỉ đạo có chức năng chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển và xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh An Giang tiến tới xây dựng “An Giang điện tử” và tạo tiền đề để ứng dụng các tiến bộ của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào các ngành kinh tế, dịch vụ của tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 và Kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan nhà nước, Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổ chức triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn, an ninh thông tin, lộ bí mật nhà nước tại cơ quan, địa phương; không sử dụng thiết bị, máy móc có nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin tại cơ quan.
- Định kỳ hàng quý thực hiện báo cáo số liệu phát triển Chính phủ điện tử gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 và tình hình phát triển Chính phủ điện tử của tỉnh gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Các sở, ngành và địa phương cung cấp dịch vụ công trực tuyến có biện pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các tiện ích khi sử dụng; tham gia tích cực triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp nhằm duy trì và tiếp tục phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị ngày càng hiệu quả, thực chất hơn.
- Có Kế hoạch hoặc lồng ghép Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị mình để triển khai Kế hoạch này.
5. Bưu điện tỉnh An Giang
- Tích cực, mở rộng quy mô triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Duy trì, nâng cao chất lượng triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng.
6. Các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh
Ưu tiên bố trí các nguồn lực cho xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, bảo đảm tận dụng tối đa lợi thế của khu vực tư nhân để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ triển khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo mật, an toàn thông tin và an ninh mạng.
7. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn của Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh An Giang./.
| QUYỀN CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch 214KH-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh An Giang)
STT | Tên nhiệm vụ, đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Ghi chú | |
2019 - 2020 | 2021 - 2025 | |||||
I | Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin | |||||
1 | Ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền của tỉnh, trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương về các nội dung liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, bảo vệ thông tin cá nhân, định danh điện tử, công tác văn thư, lưu trữ điện tử; tăng cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
II | Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử tỉnh phù hợp với xu thế phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam | |||||
1 | Hoàn thành xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | /2019 | 2021 - 2025 | Thường xuyên cập nhật, bổ sung |
2 | Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
3 | Kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh trong việc gửi, nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông tin báo cáo, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành, thủ tục hành chính, công báo điện tử... với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
4 | Kết nối, liên thông với các Cơ sở dữ liệu quốc gia (Dân cư, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, an sinh xã hội, đất đai, hộ tịch, ...) của các bộ, ngành trung ương với Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
5 | Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông Hệ thống một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
6 | Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực (theo hình thức thuê dịch vụ CNTT) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
III | Xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính | |||||
1 | Tiếp nhận về chuyển giao Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện | Sở thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 | Thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
2 | Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh đảm bảo kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
3 | Thí điểm hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Trung ương. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở thông tin và Truyền thông; Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 | Thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
4 | Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
5 | Xây dựng hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh, để tích hợp, chia sẻ dữ liệu; | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
IV | Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh | |||||
1 | Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
2 | Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 và làm việc trên môi trường mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
3 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử tỉnh, Chính phủ điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
4 | Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | Bưu điện tỉnh An Giang | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
V | Thiết lập cơ chế bảo đảm thực thi | |||||
1 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, đảm bảo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử tỉnh An Giang | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
2 | Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, trực tiếp triển khai nhiệm vụ theo sự phân công, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn của Kế hoạch | Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
|
- 1 Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Kế hoạch 1478/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Kế hoạch 794/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 1049/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11 Kế hoạch 958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12 Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 18 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 1 Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Kế hoạch 1478/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Kế hoạch 794/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 1049/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11 Kế hoạch 958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12 Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau