ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2178 /KH-UBND | Bình Thuận, ngày 31 tháng 5 năm 2018 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2138/SKHĐT- TTHTDN ngày 30 tháng 5 năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Cụ thể hóa từng nội dung để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế chính sách, giải pháp của Chính phủ và của tỉnh để cải thiện tốt môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian tới, phấn đấu năm 2018 và những năm tiếp theo xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước. Phấn đấu tổng điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và thuộc nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt. Ưu tiên tập trung cải thiện điểm số và thứ bậc của 03 chỉ số bị giảm điểm trong năm 2017 là: Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
3. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh.
4. Phấn đấu đến hết năm 2018 rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục như: Thời gian đăng ký doanh nghiệp tối đa là 05 ngày. Thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 167 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 48 giờ). Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 71 ngày (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở nhóm B là 18 ngày, nhóm C là 14 ngày; thẩm định thiết kế kỹ thuật cấp 2, cấp 3 là 28 ngày; cấp phép xây dựng là 25 ngày). Thời gian thực hiện thủ tục kết nối cấp, thoát nước là 7 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công là 20 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng không quá 30 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày. Thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu là 08 giờ và thời gian thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là 08 giờ. Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 120 ngày (đối với trường hợp phức tạp là 180 ngày). Thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa là 30 ngày. Phấn đấu có trên 20% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, giải quyết qua mạng (đăng ký doanh nghiệp trên 15%, cấp giấy chứng nhận đầu tư đạt 5%).
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1.1. Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 4734/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Kết luận số 371-KLTU ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh; Chương trình hành động số 2390/CTr- UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch số 3384/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp và Kế hoạch số 1519/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT- TTg ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018.
1.2. Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận tại Hội nghị “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”; Hội nghị “Lãnh đạo tỉnh gặp mặt doanh nghiệp”; Hội nghị “Phân tích, đánh giá chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index)” của tỉnh Bình Thuận được tổ chức hàng năm.
1.3. Thực hiện tốt việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị quyết số 11- NQ/TU (khóa XIII) ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 4879/KH- UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
1.4. Chủ động, tích cực phát huy những kết quả đạt được nhằm tăng điểm, tăng bậc tại 07 tiêu chí tăng điểm Chỉ số PCI năm 2017 là: Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch thông tin; Chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động của Chính quyền tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động. Đồng thời, có những giải pháp cụ thể, khắc phục những tồn tại, hạn chế để cải thiện 03 tiêu chí giảm điểm, giảm bậc Chỉ số PCI năm 2017 là: Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự nhằm phấn đấu xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước.
1.5. Tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018. Xây dựng chính quyền các cấp trong tỉnh trở thành chính quyền phục vụ, đối thoại lắng nghe và đồng hành cùng doanh nghiệp. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật.
1.6. Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đất đai; thống nhất cách hướng dẫn cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, không gây khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng, đúng quy định của pháp luật.
1.7. Cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý của Trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tại hộp thư “Hỏi - Đáp” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, cơ chế kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đến địa phương đầu tư. Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp, hướng dẫn, thanh, kiểm tra; chủ động phát hiện các dấu hiệu vi phạm để chấn chỉnh, xử lý kịp thời nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng và lành mạnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực theo dõi, giám sát việc khắc phục các tồn tại được nêu trong báo cáo đánh giá hàng năm về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh Bình Thuận.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Phấn đấu có trên 20% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, giải quyết qua mạng (đăng ký doanh nghiệp trên 15%, cấp giấy chứng nhận đầu tư đạt 5%).
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư.
- Tham mưu triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai đấu thầu qua mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương nghiên cứu thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả Điều hành của các sở, ban ngành và địa phương về chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Theo đó, rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 57 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy,...).
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm tra đảm bảo chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình đạt yêu cầu; kiểm tra hồ sơ pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình.
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
- Tiếp tục rà soát và kiến nghị cắt giảm các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Chủ động tăng cường kiểm tra chất lượng công trình; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện giải pháp cần thiết duy trì thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 20 ngày; nghiên cứu bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tập trung giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hoá tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công khai trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các thủ tục hành chính khác liên quan đất đất đai.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Công ty Điện lực Bình Thuận đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng tối đa là 30 ngày làm việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá tiếp thị sản phẩm, để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường; định hướng khách hàng và nâng cao mức độ tinh thông của người tiêu dùng. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 14/2016/QĐ- UBND ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế xây dựng và quản lý thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013).
- Chủ động tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm thúc đẩy nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự án ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng và công khai các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tham mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bằng những giải pháp kịp thời, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật Phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, kế hoạch hành động của tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh để doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
- Chủ trì hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch số 1361/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Tăng cường hỗ trợ các sở, ngành, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục đưa bộ thủ tục hành chính vào thực hiện trực tuyến ở mức độ 3 và 4 theo lộ trình.
Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 2779/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao mức độ tinh vi của quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, nhất là các sản phẩm, hàng hóa có lợi thế cạnh tranh của tỉnh để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, mức độ chi phối thị trường và mức độ cạnh tranh ở địa phương.
Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm về lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường tại các khu, địa điểm du lịch.
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính; căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hỗ trợ các chính sách liên quan đến nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng kiểm tra chủ yếu trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
- Thời gian nộp thuế dưới 119 giờ/năm; tiếp tục duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (Chi cục, phòng, ban).
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển khai xây dựng hệ thống cấp mã số tự động cho doanh nghiệp.
18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các giải pháp cải thiện và minh bạch hoá thông tin tín dụng; cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hoá thủ tục nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng trên địa bàn, nhất là chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công như: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các Chương trình an sinh xã hội.
- Tiếp tục duy trì thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 48 giờ/năm.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho tổ chức, cá nhân; thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp qua dịch vụ bưu chính.
- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu - chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật; cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp.
21. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động nắm bắt tình hình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu giải quyết và hỗ trợ cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
- Rà soát đề xuất sửa đổi bổ sung đơn giản hóa thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ; phối hợp tốt với cơ quan quản lý xây dựng trong thẩm định, cấp phép đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình thuộc diện thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy góp phần nâng cao chất lượng thẩm định.
23. Chi cục Hải quan Bình Thuận
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất.
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
- Thực hiện tốt việc điều phối, giám sát công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra (không quá 01 lần/năm); trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo, lợi dụng công tác thanh tra, kiểm tra để gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Tham mưu các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của các Hiệp hội, doanh nghiệp về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, nhất là hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án triển khai theo đúng tiến độ Giấy pháp đầu tư đã cấp góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
- Tích cực, chủ động có những giải pháp sáng tạo triển khai cải thiện môi trường kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
26. Hiệp hội Doanh nghiệp và các Hiệp hội ngành nghề
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
27. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận
Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, các Hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến trong việc góp phần cải thiện tốt môi trường đầu tư, cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
28. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận
Chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ số Tính minh bạch trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch hành động này; đồng thời quán triệt nội dung Kế hoạch hành động đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình và bàn biện pháp triển khai thực hiện tốt để cải thiện tốt môi trường kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh trong thời gian tới. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 12) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4 Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
- 6 Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 9 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 10 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 12 Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13 Kế hoạch 3384/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 15 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 17 Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 18 Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 21 Chương trình hành động 2390/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận
- 23 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24 Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 25 Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Thuận
- 26 Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 27 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 28 Luật Phá sản 2014
- 29 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 1 Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4 Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 7 Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8 Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
- 9 Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành