- 1 Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Kế hoạch 199/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5 Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 7 Kế hoạch 6365/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 9 Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10 Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11 Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch Truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 12 Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13 Kế hoạch 6103/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND | Sơn La, ngày 06 tháng 09 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Kế hoạch 147/KH-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch 199/KH-UBND ngày 02/8/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022.
Căn cứ Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 (viết tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Giám sát, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022; phát hiện kịp thời những khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chương trình theo quy định của pháp luật, qua đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quản lý Chương trình.
- Xác định mức độ đạt được theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra theo kế hoạch năm 2022 của cấp xã, huyện.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực được giao.
2. Yêu cầu
- Công tác giám sát, đánh giá bám sát nội dung quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Thông tư 10).
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp, tham gia triển khai thực hiện công tác giám sát, đánh giá Chương trình.
- Qua giám sát, đánh giá, nắm bắt thực chất tình hình và kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, những tồn tại, hạn chế; rút ra các bài học kinh nghiệm; đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình tại địa phương, cơ sở.
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung giám sát
- Công tác xây dựng văn bản quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác lập kế hoạch giai đoạn và năm 2022; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, dự án; công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án; công tác phân bổ, giao dự toán kinh phí năm 2022.
- Kết quả thực hiện Chương trình; tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình.
- Công tác huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương trình; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án thuộc Chương trình; công tác quản lý nguồn vốn, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
- Việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước; công tác phối hợp, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện ở địa phương, cơ sở.
- Kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và kiến nghị nội dung khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền.
2. Nội dung đánh giá
- Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và giám sát Chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2022 của địa phương, cơ sở.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực hiện năm 2023.
3. Đối tượng, hình thức giám sát, đánh giá: Thực hiện giám sát, đánh giá trực tiếp tại UBND các huyện, thành phố và các đơn vị thực hiện triển khai dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình.
4. Đề cương báo cáo giám sát, đánh giá: Căn cứ theo tiến độ triển khai thực hiện Chương trình từng thời điểm, đoàn giám sát, đánh giá xây dựng đề cương báo cáo gửi các đơn vị được giám sát, đánh giá theo đúng quy định.
III. PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Phương pháp và các bước giám sát
a) Phương pháp giám sát:
- Thu thập các văn bản tổ chức triển khai thực hiện Chương trình của cấp huyện, xã.
- Khảo sát, kiểm tra thực địa.
- Tham vấn cán bộ cấp xã, bản về công tác triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; công tác tuyên truyền, công khai thông tin về Chương trình.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
b) Các bước giám sát:
- Thông báo cho Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện về Kế hoạch, chương trình giám sát.
- Thu thập thông tin về chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Lựa chọn ngẫu nhiên xã, bản để giám sát thực tế.
- Tiến hành các nội dung giám sát theo Kế hoạch.
2. Phương pháp và các bước đánh giá
Thực hiện theo nội dung quy định tại khoản a, b, c Mục 3, Phần II, Phụ lục I kèm theo Thông tư 10.
3. Thời gian giám sát, đánh giá: Quý IV/2022.
4. Địa điểm giám sát, đánh giá: Các huyện, thành phố, các đơn vị thực hiện dự án trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện được giao tại Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Ngân sách địa phương theo quy định tài chính hiện hành.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập đoàn giám sát; tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đối với cấp huyện, các đơn vị trực tiếp triển khai dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình; hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được giám sát, đánh giá.
2. Các sở, ngành là thành viên Đoàn giám sát, đánh giá
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức giám sát, đánh giá Chương trình theo Kế hoạch.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành, đơn vị chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch giám sát, đánh giá và tổ chức thực hiện giám sát đánh giá đối với cấp xã, các đơn vị trực tiếp triển khai dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả giám sát, đánh giá trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu; chuẩn bị chu đáo các nội dung và điều kiện để làm việc với đoàn giám sát, đánh giá cấp tỉnh.
4. UBND các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng Kế hoạch giám sát, đánh giá, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban quản lý Chương trình cấp xã. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá theo kế hoạch.
- UBND cấp xã báo cáo Ban chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia cấp huyện, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn.
Trên đây là kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2 Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 6365/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 6 Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch Truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 9 Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10 Kế hoạch 6103/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam