- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND
- 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 8 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 9 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
- 10 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- 11 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND
- 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 8 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 9 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
- 10 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- 11 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2023
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, Nghị định số 19/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể cho Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thu thập, phân loại, thống kê tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đánh giá, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
- Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, đúng quy định pháp luật.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Xác định rõ nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính; Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng; Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc; Nghị định số 142/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của Trung ương và địa phương đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các văn bản do Trung ương và UBND tỉnh mới ban hành.
Đánh giá kết quả việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành do Trung ương và địa phương ban hành, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.2. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các văn bản pháp luật liên quan (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, các văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh cụ thể để nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm hành chính.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính để nâng cao kỹ năng áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính (nếu cần thiết).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính chung trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao chủ động tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có).
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
3. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
3.1. Kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.2. Lĩnh vực, nội dung, phương thức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
3.2.1. Lĩnh vực kiểm tra
Kiểm tra việc việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải; áp dụng biện pháp xử lý hành chính, áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính.
3.2.2. Nội dung kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
3.2.3. Phương thức kiểm tra
- Kiểm tra theo định kỳ, địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra.
- Kiểm tra đột xuất.
3.3. Báo cáo kết quả kiểm tra
Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện theo nội dung tại Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các nội dung khác theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Đoàn kiểm tra liên ngành.
- Cơ quan phối hợp: Đối tượng được kiểm tra, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2023.
3.4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa được thực hiện thanh tra, kiểm tra trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023 (nếu có).
4. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính hàng năm, đột xuất theo quy định Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, các văn bản khác có liên quan và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thi hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành được giao tổ chức thực hiện và tổng hợp vào báo cáo năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo năm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
Chủ tịch UBND cấp huyện không tổng hợp số liệu xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh vào Báo cáo năm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo ngành dọc đồng thời gửi Chủ tịch UBND cùng cấp để phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả thi hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành được giao tổ chức thực hiện và tổng hợp vào báo cáo năm của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí cho công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này.
- Theo dõi, đánh giá việc ban hành, thực hiện Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính làm căn cứ đánh giá trách nhiệm thực hiện công vụ của các sở, ban, ngành, địa phương năm 2023 theo quy định.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực; xây dựng Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) theo thời hạn quy định; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch.
4. Trách nhiệm UBND của cấp huyện
Căn cứ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, các văn bản pháp luật liên quan, tình hình thực tiễn địa phương và nội dung Kế hoạch này, ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính ở địa phương, triển khai nhiệm vụ được giao tại khoản 4 mục II Kế hoạch này đến UBND cấp xã và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP; Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Nai sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND, các văn bản pháp luật liên quan và nội dung Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND
- 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 8 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 9 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
- 10 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- 11 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất