- 1 Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Kế hoạch 982/KH-UBND năm 2021 thực hiện việc kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Kế hoạch 232/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thành phố Cần Thơ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 01 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NĂM 2022
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết là Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ),
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện kịp thời, nghiêm túc việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát tài sản, thu nhập, phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý chủ động xây dựng kế hoạch xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ để triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Việc tổ chức kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo đúng đối tượng, thời gian và có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác phổ biến, quán triệt thực hiện quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai; tổ chức kê khai, công khai Bản kê khai; tổ chức tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, rà soát việc thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản thu nhập năm 2022 theo quy định.
2. Tổ chức kê khai tài sản, thu nhập
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
2.1. Rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và kê khai bổ sung theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.2. Gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai cho Thanh tra tỉnh theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2.3. Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai. a) Việc kê khai hằng năm được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
3. Tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm:
3.1. Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
3.2. Tiếp nhận, quản lý bản kê khai; rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền (theo quy định Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018).
4. Tổ chức công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nghiêm việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng; Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thời gian thực hiện và chế độ báo cáo
5.1. Thời gian thực hiện
a) Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
b) Bàn giao bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh về Thanh tra tỉnh trước ngày 20/01/2023.
Thời gian nộp bản kê khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
c) Việc công khai bản kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; hoàn thành công khai bản kê khai trước ngày 25/02/2023.
5.2. Chế độ báo cáo
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo công tác kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2022 gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung toàn tỉnh trước ngày 15/3/2023.
b) Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 31/3/2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm của mình tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 theo đúng quy định. Tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp).
2. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh năm 2022, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
3. Đề nghị các Ban Đảng và cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy, thành ủy Tuyên Quang căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền triển khai tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc , các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời thông tin, phản ánh về Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn; trường hợp cần thiết, Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Kế hoạch 982/KH-UBND năm 2021 thực hiện việc kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Kế hoạch 232/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thành phố Cần Thơ ban hành