ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2254/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2017 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2018
Căn cứ kết quả phân tích dịch tể các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây và diễn biến tình hình dịch bệnh năm 2017, để chủ động phòng chống dịch bệnh năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 như sau:
Tăng cường các biện pháp dự phòng tích cực và chủ động, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra và lan rộng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, ổn định phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp; tăng cường trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng thành viên.
- Đảm bảo giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch để đảm bảo giảm số mắc; thu dung cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm giảm biến chứng và không để tử vong.
- Chú trọng công tác truyền thông, đặc biệt là truyền thông nguy cơ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch.
- Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành, liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, vật tư hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng chống dịch các cấp.
- Đối với bệnh dịch nguy hiểm mới nổi, mới phát sinh và xâm nhập (như zika, cúm A (H7N9), Ebola, MER- CoV,..): Đảm bảo chủ động giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời ngay từ ca bệnh đầu tiên, khống chế không để dịch lan rộng, hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong;
- Đảm bảo 100% các vụ dịch, ổ dịch đang hoạt động, ổ dịch cũ được điều tra, giám sát phát hiện sớm tác nhân gây bệnh và xử lý kịp thời.
- Giảm từ 5% đến 10% số mắc và tử vong do bệnh truyền nhiễm gây dịch so với số mắc và tử vong trung bình giai đoạn 2010 - 2015. Không để dịch lớn xảy ra; giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh; phấn đấu loại trừ bệnh sởi.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95% trên quy mô toàn tỉnh. Tỷ lệ tiêm phòng viêm não Nhật Bản B, sởi rubella, tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo an toàn trong tiêm chủng.
- Đảm bảo lấy mẫu 100% các ca bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tản phát; lấy mẫu 50% ca bệnh trong các vụ dịch trong giai đoạn đầu để xét nghiệm hoặc gửi xét nghiệm; định kỳ hàng tháng lấy mẫu bệnh phẩm nghi ngờ một số bệnh truyền nhiễm để theo dõi tiến triển của ổ dịch (nếu cần).
- Đảm bảo các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng và mỗi người dân được cung cấp thông tin, hướng dẫn về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, tập trung vào một số bệnh nguy hiểm mới nổi như cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), liên cầu lợn, Ebola, MER- CoV, zika, sốt xuất huyết...
- Đảm bảo 100% cán bộ y tế; Đội cơ động phòng chống dịch bệnh tại các tuyến được tập huấn cập nhật thông tin và kiến thức mới về phòng chống dịch bệnh 01 lần/năm.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp. Kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống các bệnh dịch. Duy trì, thực hiện giao ban, kiểm tra, đánh giá công tác sẵn sàng phòng, chống dịch của các đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch, phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm.
- Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra công tác phòng, chống dịch cúm A trên gia cầm, trên người, dịch lây truyền từ động vật sang người, dịch bệnh tay chân miệng và các dịch bệnh mới nổi khác trong các nhà trường, tình hình dịch bệnh tại các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh...
- Các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội chủ động và phối hợp với Ngành Y tế để phát hiện, thông báo và xử lý dịch bệnh tại địa phương phòng tránh dịch bệnh lan rộng.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị xã hội và người dân cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Duy trì hệ thống báo cáo dịch theo quy định (báo cáo thường xuyên và đột xuất).
2. Công tác giám sát, xử lý dịch bệnh
- Củng cố, kiện toàn đội chống dịch cơ động, đội điều trị đặc nhiệm tại các đơn vị; kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới cộng tác viên, truyền thông viên trực tiếp tham gia hướng dẫn người dân các biện pháp phòng chống các dịch bệnh tại địa phương, nhất là những nơi có ổ dịch cũ và vùng nguy cơ cao.
- Chủ động giám sát hàng ngày tại các cơ sở khám chữa bệnh và tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm bệnh nhân đầu tiên, giám sát huyết thanh và các bệnh phẩm cho từng loại bệnh dịch để chẩn đoán tác nhân gây bệnh. Chú ý giám sát tại các ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao. Phối hợp chặt chẽ giữa Y tế và các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương trong khi giám sát.
- Định kỳ giám sát véc tơ đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch có véc tơ truyền như bệnh viêm não Nhật Bản, sốt xuất huyết, sốt rét…..để có biện pháp phòng, chống phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tốt các biện pháp phòng tránh lây nhiễm dịch bệnh trong bệnh viện, các chiến dịch vệ sinh phòng bệnh tại cộng đồng, phun hóa chất sát khuẩn, hóa chất diệt véc tơ chủ động phòng, chống dịch tại các vùng có nguy cơ cao.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, làng SOS, các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện đảm bảo tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và các đợt chiến dịch đạt trên 95% quy mô xã/phường/thị trấn; quản lý và triển khai tốt các hoạt động tiêm vắc xin dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh để góp phần phòng chống dịch bệnh.
3. Công tác tập huấn, truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý các loại dịch bệnh cho cán bộ làm công tác dự phòng các tuyến và y tế cơ sở. Tổ chức diễn tập định kỳ cho đội cơ động phòng, chống dịch ở các tuyến.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác đầu tư tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện công tác giám sát chủ động, chẩn đoán, điều trị, phòng chống dịch đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch và dự trù kinh phí bổ sung cho công tác chống dịch.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thuốc, hóa chất, kinh phí phục vụ cho công tác phòng chống dịch và có cơ số dự trữ cho phòng chống dịch khi thiên tai xảy ra trong năm.
- Huy động các nguồn lực từ các Chương trình y tế quốc gia và các nguồn đầu tư khác cho công tác phòng, chống dịch.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng tốt công tác phòng chống dịch.
5. Công tác phối hợp liên ngành
Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ phối hợp thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và xử lý ổ dịch; đồng thời tăng cường chia sẻ thông tin liên quan.., đảm bảo tốt nhất công tác phòng chống dịch bệnh, hạn chế tối đa dịch bệnh.
6. Công tác nghiên cứu khoa học
Phối hợp với các đơn vị tuyến Trung ương và địa phương triển khai các nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch. Mở rộng giám sát trọng điểm đối với một số bệnh truyền nhiễm có tính chất nguy hiểm trên địa bàn để có thêm cơ sở khoa học cho công tác phòng, chống dịch chủ động, hiệu quả.
7. Các giải pháp thực hiện chuyên môn
7.1. Duy trì và đảm bảo hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm được thông suốt từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. Tăng cường chất lượng công tác giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện tốt công tác báo cáo dịch khẩn cấp, báo cáo dịch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở tất cả các tuyến. Thực hiện nghiêm Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
7.2. Tăng cường phối hợp trong công tác giám sát và báo cáo bệnh truyền nhiễm giữa các hệ điều trị với hệ dự phòng, đảm bảo phát hiện dịch nhanh, cấp cứu điều trị kịp thời.
7.3. Chủ động giám sát và điều tra phát hiện dịch bệnh tại các vùng trọng điểm, nhất là nơi có ổ dịch cũ, các bệnh viện nơi tiếp nhận và điều trị bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm.
7.4. Tăng cường công tác tập huấn chuyên môn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống dịch ở tất cả các tuyến. Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị hệ dự phòng để công tác giám sát đạt hiệu quả và luôn sẵn sàng đối phó nhanh với từng tình huống khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
7.5. Tăng cường khả năng chẩn đoán cho các phòng xét nghiệm ở tuyến tỉnh và tuyến huyện/thị xã/thành phố để đảm bảo xác minh dịch bệnh nhanh và chính xác.
7.6. Khi có dịch xảy ra nhanh chóng khoanh vùng dịch, cách ly nguồn lây, điều trị tích cực, sử dụng thuốc dự phòng đúng chỉ định, xử lý triệt để chất thải và môi trường gây lây nhiễm; nhanh chóng thanh toán vụ dịch trong thời gian ngắn nhất và duy trì kết quả bền vững.
7.7. Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh; huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác vệ sinh phòng bệnh. Các sở, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch.
7.8. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức phòng, chống dịch bệnh cho nhân dân.
7.9. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng công tác tiêm chủng mở rộng, triển khai hệ thống báo cáo tiêm chủng mở rộng trên toàn tỉnh, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các địa phương đi lại khó khăn, các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện.
7.10. Tích cực, chủ động triển khai công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống dịch.
1. Tuyến tỉnh
Đảm bảo duy trì nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Khi có nguy cơ dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh, Sở Y tế xây dựng kế hoạch chi tiết theo tình hình thực tế, quy mô, mức độ dịch bệnh để sử dụng nguồn kinh phí. UBND tỉnh xem xét, bổ sung kinh phí hoặc huy động các nguồn kinh phí khác để đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
2. Tuyến huyện, thành phố, thị xã
Nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh tại huyện, thành phố, thị xã do ngân sách các huyện, thành phố, thị xã bảo đảm cân đối.
1. Sở Y tế
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình dịch bệnh, đánh giá diễn biến, dự báo sự phát triển của dịch bệnh; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh của tỉnh; xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể khi có ca bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn trong công tác phòng, chống dịch bệnh như: Giám sát chặt chẽ dịch bệnh tại cộng đồng, cơ sở y tế, hành khách nhập cảnh từ các vùng có dịch, vùng có ổ dịch bệnh cũ nhằm phát hiện sớm ca dịch bệnh để tổ chức xử lý kịp thời không để dịch lan rộng. Các bệnh viện bảo đảm khu cách ly đủ giường bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị, nhân lực sẵn sàng tiếp nhận, cách ly, điều trị bệnh nhân.
- Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc,... cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh, triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng; chịu trách nhiệm về nội dung truyền thông, chỉ đạo mạng lưới truyền thông của ngành chủ động tuyên truyền các biện pháp về phòng bệnh và đưa tin các hoạt động phòng, chống dịch.
- Tăng cường công tác phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh của các sở, ngành và các địa phương.
- Tổ chức thường trực phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra, tổng hợp tình hình dịch báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giám sát chặt chẽ, báo cáo tình hình dịch bệnh của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc vận chuyển gia súc, gia cầm tại các chốt kiểm dịch; thực hiện tiêu độc, khử trùng đối với các cơ sở hoạt động liên quan đến thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
- Kịp thời thông báo cho ngành Y tế về các ổ dịch bùng phát hoặc tái phát, để cùng phối hợp triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm vi rút cúm từ gia cầm sang người và các bệnh truyền nhiễm từ động vật có nguy cơ lây sang người.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan tới việc gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là việc xử lý ô nhiễm môi trường do lũ lụt gây ra; có kế hoạch cụ thể để từng bước giảm thiểu, kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và mất vệ sinh tại các khu vực dân cư nông thôn. Phát động các phong trào rộng khắp trong nhân dân nhằm thay đổi tập quán, ý thức của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý chất thải, không vứt rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo cán bộ y tế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các trường học về công tác vệ sinh phòng bệnh; triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong trường học, đưa chương trình giáo dục sức khỏe vào nhà trường phù hợp với từng cấp học. Kiện toàn mạng lưới y tế trong các trường học.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh; phản ánh công tác phòng, chống của các địa phương, các ngành chức năng và hướng dẫn nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ ngân sách đầu tư, các nguồn vốn khác của tỉnh đảm bảo đáp ứng đủ cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh hàng năm; bổ sung kinh phí cho các hoạt động chống dịch trong trường hợp cần thiết hoặc trường hợp dịch xâm nhập và lây lan trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh; thường xuyên báo cáo tình hình dịch bệnh về các đơn vị y tế cùng cấp để phối hợp kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
9. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên
- Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc tham gia cùng với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp vận động nhân dân cùng tham gia thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho thành viên, hội viên các cấp về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng.
10. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chủ động xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và lập dự toán kinh phí chi cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh từ nguồn kinh phí của địa phương.
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra công tác xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của các ngành, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường, đặc biệt tại những nơi mật độ dân cư cao, nguy cơ ô nhiễm lớn; huy động lực lượng của các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể tham gia vào công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế, nông nghiệp, giáo dục tích cực phối hợp với các phòng, ban, tổ chức đoàn thể tại địa phương tăng cường các hoạt động giám sát, phát hiện kịp thời các trường hợp mắc bệnh và tập trung xử lý triệt để ngay từ trường hợp mắc bệnh đầu tiên, khống chế không để phát thành dịch và lây lan ra diện rộng; tăng cường tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến khám tại các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng.
- Tổng hợp, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại địa phương.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức trách, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 31/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Kế hoạch 47/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
- 3 Kế hoạch 117/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 55/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5 Kế hoạch 116/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Quyết định 4553/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 của tỉnh Bình Định
- 7 Kế hoạch 3377/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8 Quyết định 597/QĐ-UBND Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9 Thông tư 54/2015/TT-BYT hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1 Quyết định 597/QĐ-UBND Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Kế hoạch 3377/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 4553/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 của tỉnh Bình Định
- 4 Kế hoạch 55/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5 Kế hoạch 116/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Kế hoạch 117/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 47/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
- 8 Kế hoạch 31/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành