ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp 2021, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021 với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến hết năm 2021
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản.
- 70% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận ATTP được cấp Giấy chứng nhận ATTP.
- 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận ATTP được ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh duy trì dưới 1%. Tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, hóa chất ngoài danh mục trong chế biến thực phẩm.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp.
2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm, thủy sản để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về quản lý vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
3. Chỉ đạo xây dựng, mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, chương trình quản lý, quy trình sản xuất tiên tiến. Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tổ chức liên kết, nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các cơ quan truyền thông... tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
5. Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông, lâm, thủy sản theo Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 12/1/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021; Thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản, vật tư nông nghiệp, truy xuất và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm theo quy định; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/11/2018; ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phân công tại Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh; thực hiện có hiệu quả công tác giám sát chất lượng, ATTP sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Ưu tiên nguồn lực phục vụ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản.
Sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động quản lý chất lượng, ATTP và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Các Sở, ngành Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường và các tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai các nội dung của kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Chỉ đạo các phòng, ban, UBND cấp xã triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, kế hoạch đề ra.
(Chi tiết phân công thực hiện tại phụ lục kèm theo)
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả cần đạt | Thời gian thực hiện |
|
|
|
| ||
1.1 | Tham mưu Sở ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện có hiệu quả Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh. Các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Văn bản chỉ đạo | Trong năm |
1.2 | Ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 tại địa phương; các văn bản chỉ đạo các Phòng, ban, UBND cấp xã triển khai thực hiện Thông tư 38/1018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Theo phân cấp tại Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh. Các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn trên địa bàn quản lý | UBND các huyện, TX, TP |
| Kế hoạch, văn bản chỉ đạo | Trong năm |
1.3 | Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, ATTP. | UBND các huyện, TX, TP | Các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch, kế hoạch, văn bản chỉ đạo | Trong năm |
|
|
|
| ||
2.1 | Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản dưới nhiều hình thức đa dạng, phù hợp. Thông tin đầy đủ, chính xác về công tác quản lý chất lượng, ATTP trên địa bàn. Công khai cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo QB, Đài PTTH, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Hội nghị, tập huấn, tin, bài, phóng sự, tờ rơi... được thực hiện thường xuyên | Trong năm |
2.2 | Thực hiện chuyên mục “Nông nghiệp sạch cho cộng đồng” trên Đài PTTH Quảng Bình | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT | Đài PTTH Quảng Bình, UBND các huyện, TX, TP | Thực hiện 12 chuyên mục/năm | Trong năm |
2.3 | Tuyên truyền chính sách, pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản đến người SXKD trên địa bàn quản lý. Công khai cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTN trên các phương tiện thông tin truyền thông địa phương... | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hội nghị, tập huấn, tin, bài, phóng sự, tờ rơi... được thực hiện thường xuyên | Trong năm |
|
|
|
| ||
3.1 | Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản theo Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 12/1/2021 của UBND tỉnh; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông thủy sản tươi sống. Truy xuất và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm theo quy định. | Các đơn vị được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, TX, TP, Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường | Ngăn chặn và giảm thiểu vi phạm về ATTP | Trong năm |
3.2 | Rà soát, thống kê, kiểm tra, thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ NN&PTNT theo phân công tại Điều 1, Quyết định 37 ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh | Các đơn vị được phân công tại Điều 1, Quyết định 37 ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh |
| Rà soát, thống kê 100% cơ sở thuộc đối tượng quản lý, thẩm định cấp Giấy chứng nhận đạt 70% | Trong năm |
3.3 | Tổ chức ký cam kết SXKD thực phẩm an toàn theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ NN và PTNT theo phân công tại Điều 2, Quyết định 37 ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh | UBND các huyện, TX, TP chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện |
| 50% cơ sở SXKD nông thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận ATTP được ký cam kết SXKD thực phẩm an toàn | Trong năm |
3.4 | Tổ chức các Đoàn thanh tra liên ngành về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trong dịp Lễ, tết, Tháng hành động vì ATTP trên địa bàn quản lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về vệ sinh thú y, vệ sinh ATTP của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý | UBND các huyện, TX, TP | Các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Ngăn chặn kịp thời các vi phạm về ATTP trên địa bàn | Trong năm |
3.5 | Lấy mẫu nông thủy sản phân tích, giám sát, cảnh báo mối nguy ATTP. Tập trung thực hiện các chuyên đề, giám sát sản phẩm có nhiều mối nguy về ATTP | Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kịp thời phát hiện, xử lý sản phẩm nông thủy sản không đảm bảo ATTP lưu thông trên địa bàn | Trong năm |
|
|
|
| ||
4.1 | Xây dựng mô hình SXKD nông thủy sản đảm bảo ATTP, ứng dụng các quy trình, chương trình quản lý chất lượng tiên tiến. Xây dựng chuỗi nông, thủy sản an toàn, kết nối tiêu thụ tại các cơ sở kinh doanh nông sản sạch | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xây dựng được 3-4 mô hình SXKD thực phẩm an toàn, mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, VietGAP, tem truy xuất nguồn gốc.. | Trong năm |
4.2 | Thực hiện các nội dung được phân công tại Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày 12/11/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án “mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030” | UBND các huyện, TX, TP | Chi cục PTNT - Sở Nông nghiệp và PTNT | Hoàn thành chỉ tiêu tại Quyết định số 3989/QĐ- UBND ngày 12/11/2018 của UBND tỉnh | Trong năm |
4.3 | Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc. Xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi | UBND các huyện, TX, TP | Các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Mỗi địa phương có ít nhất 01 sản phẩm được xác nhận an toàn theo chuỗi | Trong năm |
4.4 | Tổ chức các hoạt động kết nối thị trường, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm nông sản | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đầy đủ các Hội chợ, Hội nghị... kết nối, tiêu thụ sản phẩm | Trong năm |
|
|
|
| ||
| Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý chất lượng, ATTP. | Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TX, TP |
| Mỗi địa phương, đơn vị có ít nhất 01 cán bộ phụ trách công tác quản lý chất lượng, ATTP được tham gia các khóa đào tạo và được cấp các chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy định | Trong năm |
|
|
|
| ||
6.1 | Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT | Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị liên quan thuộc Sở NN và PTNT | Báo cáo đúng thời gian quy định | Ngày 20 hàng tháng |
6.2 | Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý gửi Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, TX, TP |
| Báo cáo đúng thời gian quy định | Ngày 15 hàng tháng |
- 1 Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2 Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Quyết định 3989/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về phân công cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành